Danh mục

Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 439.32 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về ung thư vú ở phụ nữ trên địa bàn tỉnh, các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư vú (UTV), mặt khác làm cơ sở cho cho việc xây dựng chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống phù hợp đối với phụ nữ 20 - 60 tuổi nói riêng và phụ nữ cả tỉnh nói chung, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ BỆNH UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ THÀNH PHỐ VÀ PHỤ NỮ NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÕA, NĂM 2016 BS.CKII Tôn Thất Toàn, ThS Nguyễn Thị Quế Lâm Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Khánh Hòa BS.CKII Nguyễn Hữu Châu: Trung tâm Nội tiết tỉnh Khánh Hòa Tóm tắt nghiên cứu Nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về ung thư vú ở phụ nữ trên địa bàn tỉnh, các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư vú (UTV), mặt khác làm cơ sở cho cho việc xây dựng chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống phù hợp đối với phụ nữ 20 - 60 tuổi nói riêng và phụ nữ cả tỉnh nói chung, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) chủ yếu ở độ tuổi 41 - 50 (30,2%); trình độ học vấn THCS chiếm 39%; nghề nghiệp là CBCNV chiếm đa số (33,1%), buôn bán (22,8%) và làm nông (19%). Tỷ lệ có 2 con chiếm 43%. ĐTNC có con đầu lòng ở độ tuổi từ 20-29 tuổi (81,3%); 9,6% ĐTNC bắt đầu sinh con lúc trên 30 tuổi. Có 91,6% ĐTNC đã từng nghe thông tin về UTV. Phụ nữ nông thôn (PNNT) trả lời đúng về các triệu chứng và dấu hiệu của UTV cao hơn phụ nữ thành phố (PNTP). PNTP có tỷ lệ kiến thức chung đúng cao hơn PNNT (81,5%; 80,9%). PNTP có thái độ tích cực về thăm khám, tầm soát, chẩn đoán, điều trị UTV cao hơn PNNT. Tỷ lệ tự khám vú ở nhóm PNTP cao hơn nhóm PNNT. PNTP thực hành đúng về phòng chống bệnh UTV khá tương đồng với PNNT (45%; 44,8%). Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi khuyến nghị cần tăng cường công tác truyền thông, trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống UTV cho phụ nói chung và chú ý hơn đối với PNNT. 1. Đặt vấn đề Ung thư vú (UTV) là ung thư gây tử vong hàng đầu của nữ giới, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Theo GLOBOCAN (2012), số trường hợp phụ nữ mắc và tử vong do UTV tiếp tục tăng nhanh trên toàn cầu ở khu vực phát triển cũng như có xu hướng đang tăng nhanh ở khu vực kém phát triển. Ở Việt Nam, UTV là 89 loại ung thư thường gặp nhất theo ghi nhận quần thể ung thư trong những năm gần đây. Nhận thức chưa đầy đủ về bệnh UTV cũng như ích lợi của việc sàng lọc, phát hiện sớm là những rào cản quan trọng đối với phụ nữ trong việc đi khám, phát hiện sớm các khối u ở vú giúp tăng cơ hội chữa khỏi bệnh. Kết quả nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện K Trung ương cho thấy 72% bệnh nhân UTV được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3 và 4), trong khi bệnh có thể phát hiện sớm. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn 5 năm của bệnh nhân UTV giai đoạn 0 là 93%; giai đoạn I là 88%; giai đoạn II: 81%; giai đoạn IIIA: 67%; giai đoạn IIIB: 41%; giai đoạn IV: 15%. Tại Khánh Hòa, hiện chưa có nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về UTV ở phụ nữ thành phố và nông thôn. Nhằm đánh giá được mức độ hiểu biết về UTV ở phụ nữ trên địa bàn tỉnh, mặt khác làm cơ sở cho cho việc xây dựng chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống UTV phù hợp đối với phụ nữ tại tỉnh Khánh Hòa; chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và nông thôn, tỉnh Khánh Hòa năm 2016”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh UTV ở phụ nữ thành phố và nông thôn tỉnh Khánh Hòa. 3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 20-60 tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tại thời điểm nghiên cứu. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Năm 2016 tại huyện Vạn Ninh, Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa (khu vực nông thôn); Nha Trang, Cam Ranh (khu vực thành phố). 3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. 3.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu: Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,5 (ước tính tỷ lệ người trong cộng đồng hiểu biết đúng về UTV là 50% để có cỡ mẫu lớn nhất); q = 1 – p = 0,5; z2(1-- α/2) = 1,96; tương ứng với độ tin cậy 95%; d: Độ chính xác tuyệt đối mong muốn. 90 Chọn d = 0,06. Điều chỉnh và làm tròn cỡ mẫu có 1.120 phụ nữ 20 - 60 tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được chọn tham gia nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu PPS (Propability Proportion to Size –chọn mẫu tỷ lệ với kích thước quần thể). 3.5. Phương pháp xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm Epi.data 3.1; phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 . 3.6. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia nghiên cứu, mọi thông tin đối tượng phỏng vấn đều ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: