Khảo sát mức độ nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 642.26 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát mức độ nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện các dẫn liệu khoa học về tình hình nhiễm và đặc tính kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm, là bằng chứng khoa học cho các quyết định cấp nhà nước về quản lý và nâng cao ý thức sử dụng kháng sinh có hiệu quả tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHIỄM VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đến tòa soạn 05-01-2021 Trương Huỳnh Anh Vũ Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh Khoa Khoa học Sinh học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Chu Vân Hải, Huỳnh Yên Hà Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Hoàng Khuê Tú Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Quốc tế thành phố Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh SUMMARY PREVALENCE AND ANTIBIOTIC RESISTANCE OF SALMONELLA SPP. ISOLATED FROM FOOD AT LOCAL MARKETS IN HO CHI MINH CITY, VIETNAM In the present study, a total of 1,520 samples (380 samples/group) belonging to 4 groups (meat, egg, seafood, vegetable and their products) were randomly collected at local markets in Ho Chi Minh city. The results showed that 256 samples contained Salmonella, so the infection rate was 16.84% (256/1,520). The highest rate of samples infected with Salmonella (43.16%) was meat (164/380), then seafood (23.95%), vegetable (0.26%) and no eggs sample was found to contain Salmonella. A total of 19 Salmonella serovars was found including S.Kentucky, S. Infantis, S. Agona, S. Potsdam, S. Saintpaul, S. Braenderup and S. Indiana. The rates of Salmonella spp. isolates resisted to 1, 2-5 and 6- 11antibiotics were 11.33%, 32.00% and 19.33%, respectively. The isolates had a high rate of resistance to antibiotics TE (52.00%), AM (42.67%), STR (37.33%), C (36.00%) and SXT (34.67%). In contrast, 96.00% of isolates were susceptible to CAZ. The rate of multidrug-resistant Salmonella was 51.33% (77/150 isolates). Common antibiotic resistance phenotypes were AM, C, TE, SXT accounting for 8.51% (8/94) and AM, C, NA, GN, STR, TE, SXT accounting for 6.38% (6/94). Therefore, it can be said that the multidrug-resistant Salmonella are widely disseminated not only in meats, but also in seafood, vegetable, within the food distribution system of Vietnam. The presence of these multidrug- resistant strains is a public health concern and suggests that the use of antibioticsin both humans and animals in Vietnam should be tightly controlled. Keywords: Multidrug-resistant; resistant antibiotic; retailmeat; Salmonella; seafood. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt ở khắp mọi nơi, phân bố rất khác nhau tùy Salmonella là một trong những tác nhân gây theo vị trí địa lý. Tất cả Salmonella đều có khả ngộ độc thực phẩm phổ biến nhất trên thế giới, năng gây bệnh cho người [5]. Đặc biệt, sự gia với hàng triệu ca nhiễm hàng năm, trong đó có tăng về mức độ kháng kháng sinh của hàng trăm nghìn người đã chết. Salmonella có Salmonella có mặt trong thực phẩm là một vấn 139 đề quan ngại trên toàn cầu trong những thập kỷ Lysine Deoxychonate agar-XLD gần đây bởi sự lạm dụng kháng sinh trong điều (Merck/1.05287), Mannitol Lysine Crystal trị trên người và trong chăn nuôi. Việc sử dụng Violet Brilliant Green agar-MLCB kháng sinh không hợp lý ở người và thú y đã (Oxoid/CM0783), Triple sugar/iron agar-TSI tạo ra áp lực chọn lọc lớn, dẫn đến xuất hiện và (Merck/1.03915), Lysine decarboxylation lây lan vi khuẩn kháng thuốc. Khoảng 30-90% medium-LDC (Oxoid/CM0308), ONPG số thuốc kháng sinh được sử dụng không bị (Oxoid/DD13),… chuyển hóa và tồn tại ngoài môi trường [9]. Các đĩa kháng sinh (Oxoid, Vương Quốc Anh) Việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, vô khuẩn có đường kính 6 mm được tẩm dung trong dự phòng và điều trị bệnh đã và đang dịch kháng sinh với nồng độ tương ứng như diễn ra trong nhiều thập kỷ qua là một trong sau: ampicillin (AM, 10 μg/mL), những nguyên nhân chính tạo ra các amoxicillin/acid clavulanic (AMC, 30 μg/mL), Salmonella kháng thuốc. Hậu quả là gây khó ceftazidime (CAZ, 30 μg/mL), khăn cho việc kiểm soát nhiễm khuẩn, dự chloramphenicol (C, 30 μg/mL), ciprofloxacin phòng và điều trị bệnh, gây thiệt hại về người, (CIP, 5 μg/mL), ofloxacin (OFX, 5 μg/mL), kinh tế và là gánh nặng cho toàn xã hội [7, 13]. gentamicin (CN, 10 μg/mL), nalidixic acid Nghiên cứu này đặt vấn đề khảo sát mức độ (NA, 30 μg/mL), tetracycline (TE, 30 μg/mL) nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của và sulfamethoxazole/trimethoprim (SXT, 30 Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các μg/mL). chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ 2.3. Phương pháp nghiên cứu Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần 2.3.1 Phương pháp lấy và bảo quản mẫu hoàn thiện các dẫn liệu khoa học về tình hình Tổng số 1.520 mẫu thuộc 4 nhóm (thịt, trứng, nhiễm và đặc tính kháng kháng sinh của thủy hải sản, rau củ quả và các sản phẩm chế Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm, là bằng biến từ chúng) đã được lấy tại các chợ truyền chứng khoa học cho các quyết định cấp nhà thống thuộc các quận trên địa bàn thành phố nước về quản lý và nâng cao ý thức sử dụng Hồ Chí Minh vào khoảng thời gian từ 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHIỄM VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đến tòa soạn 05-01-2021 Trương Huỳnh Anh Vũ Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh Khoa Khoa học Sinh học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Chu Vân Hải, Huỳnh Yên Hà Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Hoàng Khuê Tú Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Quốc tế thành phố Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh SUMMARY PREVALENCE AND ANTIBIOTIC RESISTANCE OF SALMONELLA SPP. ISOLATED FROM FOOD AT LOCAL MARKETS IN HO CHI MINH CITY, VIETNAM In the present study, a total of 1,520 samples (380 samples/group) belonging to 4 groups (meat, egg, seafood, vegetable and their products) were randomly collected at local markets in Ho Chi Minh city. The results showed that 256 samples contained Salmonella, so the infection rate was 16.84% (256/1,520). The highest rate of samples infected with Salmonella (43.16%) was meat (164/380), then seafood (23.95%), vegetable (0.26%) and no eggs sample was found to contain Salmonella. A total of 19 Salmonella serovars was found including S.Kentucky, S. Infantis, S. Agona, S. Potsdam, S. Saintpaul, S. Braenderup and S. Indiana. The rates of Salmonella spp. isolates resisted to 1, 2-5 and 6- 11antibiotics were 11.33%, 32.00% and 19.33%, respectively. The isolates had a high rate of resistance to antibiotics TE (52.00%), AM (42.67%), STR (37.33%), C (36.00%) and SXT (34.67%). In contrast, 96.00% of isolates were susceptible to CAZ. The rate of multidrug-resistant Salmonella was 51.33% (77/150 isolates). Common antibiotic resistance phenotypes were AM, C, TE, SXT accounting for 8.51% (8/94) and AM, C, NA, GN, STR, TE, SXT accounting for 6.38% (6/94). Therefore, it can be said that the multidrug-resistant Salmonella are widely disseminated not only in meats, but also in seafood, vegetable, within the food distribution system of Vietnam. The presence of these multidrug- resistant strains is a public health concern and suggests that the use of antibioticsin both humans and animals in Vietnam should be tightly controlled. Keywords: Multidrug-resistant; resistant antibiotic; retailmeat; Salmonella; seafood. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt ở khắp mọi nơi, phân bố rất khác nhau tùy Salmonella là một trong những tác nhân gây theo vị trí địa lý. Tất cả Salmonella đều có khả ngộ độc thực phẩm phổ biến nhất trên thế giới, năng gây bệnh cho người [5]. Đặc biệt, sự gia với hàng triệu ca nhiễm hàng năm, trong đó có tăng về mức độ kháng kháng sinh của hàng trăm nghìn người đã chết. Salmonella có Salmonella có mặt trong thực phẩm là một vấn 139 đề quan ngại trên toàn cầu trong những thập kỷ Lysine Deoxychonate agar-XLD gần đây bởi sự lạm dụng kháng sinh trong điều (Merck/1.05287), Mannitol Lysine Crystal trị trên người và trong chăn nuôi. Việc sử dụng Violet Brilliant Green agar-MLCB kháng sinh không hợp lý ở người và thú y đã (Oxoid/CM0783), Triple sugar/iron agar-TSI tạo ra áp lực chọn lọc lớn, dẫn đến xuất hiện và (Merck/1.03915), Lysine decarboxylation lây lan vi khuẩn kháng thuốc. Khoảng 30-90% medium-LDC (Oxoid/CM0308), ONPG số thuốc kháng sinh được sử dụng không bị (Oxoid/DD13),… chuyển hóa và tồn tại ngoài môi trường [9]. Các đĩa kháng sinh (Oxoid, Vương Quốc Anh) Việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, vô khuẩn có đường kính 6 mm được tẩm dung trong dự phòng và điều trị bệnh đã và đang dịch kháng sinh với nồng độ tương ứng như diễn ra trong nhiều thập kỷ qua là một trong sau: ampicillin (AM, 10 μg/mL), những nguyên nhân chính tạo ra các amoxicillin/acid clavulanic (AMC, 30 μg/mL), Salmonella kháng thuốc. Hậu quả là gây khó ceftazidime (CAZ, 30 μg/mL), khăn cho việc kiểm soát nhiễm khuẩn, dự chloramphenicol (C, 30 μg/mL), ciprofloxacin phòng và điều trị bệnh, gây thiệt hại về người, (CIP, 5 μg/mL), ofloxacin (OFX, 5 μg/mL), kinh tế và là gánh nặng cho toàn xã hội [7, 13]. gentamicin (CN, 10 μg/mL), nalidixic acid Nghiên cứu này đặt vấn đề khảo sát mức độ (NA, 30 μg/mL), tetracycline (TE, 30 μg/mL) nhiễm và đặc điểm kháng kháng sinh của và sulfamethoxazole/trimethoprim (SXT, 30 Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm tại các μg/mL). chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hồ 2.3. Phương pháp nghiên cứu Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần 2.3.1 Phương pháp lấy và bảo quản mẫu hoàn thiện các dẫn liệu khoa học về tình hình Tổng số 1.520 mẫu thuộc 4 nhóm (thịt, trứng, nhiễm và đặc tính kháng kháng sinh của thủy hải sản, rau củ quả và các sản phẩm chế Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm, là bằng biến từ chúng) đã được lấy tại các chợ truyền chứng khoa học cho các quyết định cấp nhà thống thuộc các quận trên địa bàn thành phố nước về quản lý và nâng cao ý thức sử dụng Hồ Chí Minh vào khoảng thời gian từ 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm kháng kháng sinh Phương pháp phân lập Salmonella spp. Chủng Salmonella spp. Kiểm soát nhiễm khuẩn Vệ sinh an toàn thực phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
43 trang 148 0 0 -
229 trang 137 0 0
-
Giáo trình Thương phẩm và an toàn thực phẩm (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
59 trang 117 6 0 -
4 trang 98 0 0
-
53 trang 79 2 0
-
Chuyên đề: Kiểm Tra VSTY Sữa Và Các Sản Phẩm Sữa Trong Thực Tế Hiện Nay
51 trang 74 0 0 -
198 trang 73 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chế biến thịt heo đen xông khói Nam Giang
32 trang 69 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non
20 trang 63 0 0 -
Bài giảng Vệ sinh an toàn thực phẩm - Th.S Hà Diệu Linh
45 trang 62 1 0