Ở Việt Nam và trên thế giới, cây An điền nhám – Hedyotis rudis Pierre ex Pit., họ Cà phê (Rubiaceae), vẫn chưa được nghiên cứu về mặt hóa học và dược tính. Từ phân đoạn cao ete dầu hỏa của cây Hedyotis rudis Pierre ex Pit.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thành phần hóa học cao ete dầu hỏa của cây an điền nhám – Hedyotis rudis Pierre ex Pit., họ cà phê (Rubiaceae)KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETE DẦU HỎA CỦA CÂY AN ĐIỀN NHÁM – HEDYOTIS RUDIS PIERRE EX PIT., HỌ CÀ PHÊ (RUBIACEAE) MAI ANH HÙNG (*), TỪ ĐỨC DŨNG (**), NGUYỄN KIM PHI PHỤNG (***)TÓM TẮTỞ Việt Nam và trên thế giới, cây An điền nhám – Hedyotis rudis Pierre ex Pit., họ Cà phê(Rubiaceae), vẫn chưa được nghiên cứu về mặt hóa học và dược tính. Từ phân đoạn caoete dầu hỏa của cây Hedyotis rudis Pierre ex Pit., chúng tôi đã cô lập được hợp chất β-sitosterol (1) và hỗn hợp của axit 3β-axetylursolic (2a) và axit oleanolic (2b). Cấu trúccủa những hợp chất này đã được khẳng định bởi các dữ liệu phổ NMR và so sánh với tàiliệu tham khảo.ABSTRACTHedyotis rudis Pierre ex Pit. has not been chemically and pharmaceutically studied inVietnam and in the world yet. From the petroleum ether residue of the whole plantHedyotis rudis Pierre ex Pit., three compounds were isolated: β-sitosterol (1), themixture of 3β-acetylursolic acid (2a) and oleanolic acid (2b). The structures of thesecompounds were determined through the interpretation of their NMR data and comparedwith references.1. MỞ ĐẦUChi Hedyotis (họ Cà phê Rubiaceae) có khoảng 160 loài, phân bố chủ yếu ở Trung Hoa,Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Trong đó có nhiều loài đã đượcngành y học cổ truyền Việt Nam và Trung Hoa sử dụng để điều trị các chứng bệnh nhưbỏng, lỵ, rắn cắn, viêm ruột thừa, viêm gan, viêm amiđan và đặc biệt là có hoạt tínhkháng nhiều dòng tế bào ung thư, như ung thư phổi A549, ung thư buồng trứng SK-OV-3, ung thư dạ dày SNU-1, … [1,2](*) CN, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh( ** CN Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh ( ) *** PGS.TS Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí MinhTuy chưa có công trình nào công bố về thành phần hóa học cũng như dược tính của câyHedyotis rudis Pierre ex Pit. nhưng chúng tôi hy vọng rằng cây Hedyotis rudis cũng sẽthừa hưởng những đặc tính quí báu của các cây cùng chi.Bài này nhằm giới thiệu các hợp chất đã cô lập được từ phân đoạn cao ete dầu hỏa của câyHedyotis rudis thu hái ở vùng núi Langbiang (huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng).2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNHợp chất (1):Hợp chất (1) cô lập được từ phân đoạn cao ete dầu hỏa, có dạng bột màu trắng (kết tinh trongdung môi CHCl3).Phổ IR (KBr, vcm-1): 3431 (OH); 2028-2806 (CH); 1061 (C-O).Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, ppm): 5,35 (dd; 2,5Hz; 2,5Hz; H-6); 3,52 (m; H-3).Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, ppm) cho thấy có 29 tín hiệu của cacbon, trong đó xuấthiện các cặp tín hiệu đặc trưng ở vùng từ trường thấp 140,8 và 121,7 là tín hiệu của C-5 và C-6 của khung stigmastan của sterol. Điều này phù hợp với phổ 1H-NMR có độ dịch chuyển hóahọc tại 5,35 (dd; 2,5Hz; 2,5Hz) tương ứng với H-6.So sánh các dữ liệu phổ 13C-NMR của (1) với hợp chất -sitosterol [5] (bảng 1) cho thấy có sựtương hợp. Do đó chúng tôi đề nghị cấu trúc hợp chất (1) đã cô lập được là -sitosterol. 21 29 22 28 20 19 12 24 17 23 27 11 18 13 25 16 14 26 1 9 2 10 15 8 3 5 7 4 6 HO (1) Bảng 1. Số liệu phổ NMR của (1) so với -sitosterol Vị Hợp chất (1) (CDCl3) -Sitosterol trí (CDCl3) C H ppm (J, Hz) C ppm C ppm 1 37,3 37,3 2 31,7 31,6 3 3,52 (m) 71,8 71,7 4 42,3 42,2 5 140,8 140,7 5,35 (dd; 2,5; 6 121,7 121,6 2,5) 7 31,9 31,9 8 31,9 31,8 9 50,2 ...