Khảo sát tình hình đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại khoa tại bệnh xá thú y, trường Đại học Cần Thơ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.43 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát tình hình đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại khoa tại bệnh xá thú y, trường Đại học Cần Thơ được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị trên mèo bằng phương pháp phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại khoa tại bệnh xá thú y, trường Đại học Cần Thơ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐẺ KHÓ TRÊN MÈO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA BIỆN PHÁP CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Trần Văn Thanh1, *, Trần Ngọc Bích2, Tô Thùy Trang2 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành để xác định tỷ lệ đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp phẫu thuật khi mèo đẻ khó tại Bệnh xá thú y, Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy, 42 trong tổng số 537 con có dấu hiệu đẻ khó, chiếm tỷ lệ 7,82%. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là giống mèo nội (9,52%), giống mèo ngoại chiếm tổng số thấp hơn (5,76%). Chứng đẻ khó xảy ra nhiều ở lứa đẻ đầu tiên, trong độ tuổi ≤ 2 năm tuổi. Nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó được ghi nhận trong thời gian khảo sát là: hẹp xương chậu (45,23%), cổ tử cung không mở, âm hộ không nở (14,28%), tiêm thuốc ngừa thai (11,90%), thai lớn (7,17%). Tai biến gặp trong quá trình phẫu thuật là mất máu (59,52%), nôn (23,80%), rối loạn hô hấp (4,76%). Tai biến gặp phải sau phẫu thuật là đứt chỉ khâu 21,42% và nhiễm trùng vết mổ với tỷ lệ 14,28%. Thời gian lành vết thương được ghi nhận đạt 26,20% vào ngày thứ 5 - 7, đạt 28,57% vào ngày thứ 8 - 10 và đạt 11,90% vào ngày thứ 11 trở lên. Thời gian lành vết thương phụ thuộc vào độ tuổi của mèo, thời gian lành vết thương ở ngày thứ 8 - 10 đều rơi vào độ tuổi ≤ 2 năm tuổi; những con mèo > 4 năm tuổi quá trình lành vết thương diễn ra chậm hơn. Ở mỗi độ tuổi thời gian lành vết thương có sự khác biệt rõ rệt. Từ khóa: Đẻ khó, mèo, ngoại khoa, tỷ lệ khỏi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ3 của biện pháp can thiệp ngoại khoa khi mèo đẻ khó tại Bệnh xá thú y, Trường Đại học Cần Thơ” được Hiện nay, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ đẻ khó trên mèocon người ngày càng được cải thiện không chỉ về vật và đánh giá hiệu quả điều trị trên mèo bằng phươngchất mà tinh thần cũng được quan tâm nhiều. Đối với pháp phẫu thuật.người già neo đơn, trẻ con, những chú mèo bây giờ 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUkhông chỉ đơn thuần là vật nuôi mà đã trở thành một 2.1. Nội dungngười bạn, một thành viên trong gia đình. Việc nuôi Khảo sát tình hình đẻ khó, nguyên nhân, triệumèo đã đáp ứng được phần nào về mặt nhu cầu tinh chứng lâm sàng của mèo có biểu hiện đẻ khó và theothần cho họ dõi hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại Nhiều người muốn giống mèo của mình được khoa khi mèo đẻ khó.phong phú, đa dạng hơn nên đa số đã chọn những 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứugiống mèo ngoại có vóc dáng to con để phối giống. Tất cả giống mèo cái được người nuôi đưa đếnVì vậy, làm ảnh hưởng đến quá trình mang thai và khám và điều trị tại Bệnh xá thú y, Trường Đại họcsức khỏe của mèo cái, đó cũng là một trong những Cần Thơ.nguyên nhân dẫn đến tình trạng đẻ khó trên mèo Tất cả mèo cái đẻ khó.hiện nay. Theo Phạm Văn Út (2009) [2], chẩn đoán 2.3. Thời gian và địa điểmvà điều trị một số ca bệnh sản khoa trên chó, mèo tại Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 nămBệnh viện Thú y, Trường Đại học Nông Lâm thành 2021 đến tháng 5 năm 2021 tại Bệnh xá thú y,phố Hồ Chí Minh, kết quả ghi nhận tỷ lệ mèo đẻ khó Trường Đại học Cần Thơ.là 40% và ở tuổi nhỏ dưới 2 năm tuổi chiếm tỷ lệ đẻ 2.4. Phương pháp tiến hànhkhó cao nhất so với các nhóm tuổi còn lại (P KHOA HỌC CÔNG NGHỆvòng 1 giờ - 2 giờ mà không có mèo con sinh ra, thú nhiễm trong giai đoạn hậu phẫu (trong quá trìnhđã sinh con đầu tiên nhưng 1 giờ - 2 giờ sau không phẫu thuật mèo được truyền dịch NaCl 0,9% liên tục.sinh con kế tiếp, thời gian nghỉ ngơi trong khi chuyển Nếu mèo chảy nhiều máu có thể dùng Transamindạ vượt quá 4 giờ - 6 giờ, mèo cái đang kêu la dữ dội (acid tranexamic) tiêm tĩnh mạch để cầm máu. Theo(kêu la, liếm hoặc cắn âm hộ) mà không sinh được, dõi những tai biến sau phẫu thuật như đứt chỉ, nhiễmdịch tiết âm đạo đen hoặc nhầy có máu trước khi sinh trùng vết mổ để kịp thời xử lý.con đầu tiên, mang thai hơn 72 ngày kể từ ngày phốiđầu tiên, hoặc hơn 66 ngày khi Hormone Luteinizing(LH) đạt đỉnh. LH đạt đỉnh lúc rụng trứng. Điều tra bệnh sử: Một số chỉ tiêu quan trọng cầnphải điều tra và lập phiếu theo dõi bệnh án là giống,tuổi mèo; thời gian cho phối giống, số lần phối giống;số con trong những lần đẻ trước đó; sự xuất hiện dịchtiết âm đạo trong những ngày gần đây, giống mèo bố. Hình 1. Siêu âm thai cho mèo Kiểm tra lâm sàng: 2.4.2. Theo dõi hiệu quả điều trị của can thiệp Khám tổng quát: cố định mèo cái lên bàn, cột ngoại khoa khi mèo đẻ khómõm mèo, tiến hành thăm khám lâm sàng (tìnhtrạng s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại khoa tại bệnh xá thú y, trường Đại học Cần Thơ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐẺ KHÓ TRÊN MÈO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA BIỆN PHÁP CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Trần Văn Thanh1, *, Trần Ngọc Bích2, Tô Thùy Trang2 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành để xác định tỷ lệ đẻ khó trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp phẫu thuật khi mèo đẻ khó tại Bệnh xá thú y, Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy, 42 trong tổng số 537 con có dấu hiệu đẻ khó, chiếm tỷ lệ 7,82%. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là giống mèo nội (9,52%), giống mèo ngoại chiếm tổng số thấp hơn (5,76%). Chứng đẻ khó xảy ra nhiều ở lứa đẻ đầu tiên, trong độ tuổi ≤ 2 năm tuổi. Nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó được ghi nhận trong thời gian khảo sát là: hẹp xương chậu (45,23%), cổ tử cung không mở, âm hộ không nở (14,28%), tiêm thuốc ngừa thai (11,90%), thai lớn (7,17%). Tai biến gặp trong quá trình phẫu thuật là mất máu (59,52%), nôn (23,80%), rối loạn hô hấp (4,76%). Tai biến gặp phải sau phẫu thuật là đứt chỉ khâu 21,42% và nhiễm trùng vết mổ với tỷ lệ 14,28%. Thời gian lành vết thương được ghi nhận đạt 26,20% vào ngày thứ 5 - 7, đạt 28,57% vào ngày thứ 8 - 10 và đạt 11,90% vào ngày thứ 11 trở lên. Thời gian lành vết thương phụ thuộc vào độ tuổi của mèo, thời gian lành vết thương ở ngày thứ 8 - 10 đều rơi vào độ tuổi ≤ 2 năm tuổi; những con mèo > 4 năm tuổi quá trình lành vết thương diễn ra chậm hơn. Ở mỗi độ tuổi thời gian lành vết thương có sự khác biệt rõ rệt. Từ khóa: Đẻ khó, mèo, ngoại khoa, tỷ lệ khỏi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ3 của biện pháp can thiệp ngoại khoa khi mèo đẻ khó tại Bệnh xá thú y, Trường Đại học Cần Thơ” được Hiện nay, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ đẻ khó trên mèocon người ngày càng được cải thiện không chỉ về vật và đánh giá hiệu quả điều trị trên mèo bằng phươngchất mà tinh thần cũng được quan tâm nhiều. Đối với pháp phẫu thuật.người già neo đơn, trẻ con, những chú mèo bây giờ 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUkhông chỉ đơn thuần là vật nuôi mà đã trở thành một 2.1. Nội dungngười bạn, một thành viên trong gia đình. Việc nuôi Khảo sát tình hình đẻ khó, nguyên nhân, triệumèo đã đáp ứng được phần nào về mặt nhu cầu tinh chứng lâm sàng của mèo có biểu hiện đẻ khó và theothần cho họ dõi hiệu quả điều trị của biện pháp can thiệp ngoại Nhiều người muốn giống mèo của mình được khoa khi mèo đẻ khó.phong phú, đa dạng hơn nên đa số đã chọn những 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứugiống mèo ngoại có vóc dáng to con để phối giống. Tất cả giống mèo cái được người nuôi đưa đếnVì vậy, làm ảnh hưởng đến quá trình mang thai và khám và điều trị tại Bệnh xá thú y, Trường Đại họcsức khỏe của mèo cái, đó cũng là một trong những Cần Thơ.nguyên nhân dẫn đến tình trạng đẻ khó trên mèo Tất cả mèo cái đẻ khó.hiện nay. Theo Phạm Văn Út (2009) [2], chẩn đoán 2.3. Thời gian và địa điểmvà điều trị một số ca bệnh sản khoa trên chó, mèo tại Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 nămBệnh viện Thú y, Trường Đại học Nông Lâm thành 2021 đến tháng 5 năm 2021 tại Bệnh xá thú y,phố Hồ Chí Minh, kết quả ghi nhận tỷ lệ mèo đẻ khó Trường Đại học Cần Thơ.là 40% và ở tuổi nhỏ dưới 2 năm tuổi chiếm tỷ lệ đẻ 2.4. Phương pháp tiến hànhkhó cao nhất so với các nhóm tuổi còn lại (P KHOA HỌC CÔNG NGHỆvòng 1 giờ - 2 giờ mà không có mèo con sinh ra, thú nhiễm trong giai đoạn hậu phẫu (trong quá trìnhđã sinh con đầu tiên nhưng 1 giờ - 2 giờ sau không phẫu thuật mèo được truyền dịch NaCl 0,9% liên tục.sinh con kế tiếp, thời gian nghỉ ngơi trong khi chuyển Nếu mèo chảy nhiều máu có thể dùng Transamindạ vượt quá 4 giờ - 6 giờ, mèo cái đang kêu la dữ dội (acid tranexamic) tiêm tĩnh mạch để cầm máu. Theo(kêu la, liếm hoặc cắn âm hộ) mà không sinh được, dõi những tai biến sau phẫu thuật như đứt chỉ, nhiễmdịch tiết âm đạo đen hoặc nhầy có máu trước khi sinh trùng vết mổ để kịp thời xử lý.con đầu tiên, mang thai hơn 72 ngày kể từ ngày phốiđầu tiên, hoặc hơn 66 ngày khi Hormone Luteinizing(LH) đạt đỉnh. LH đạt đỉnh lúc rụng trứng. Điều tra bệnh sử: Một số chỉ tiêu quan trọng cầnphải điều tra và lập phiếu theo dõi bệnh án là giống,tuổi mèo; thời gian cho phối giống, số lần phối giống;số con trong những lần đẻ trước đó; sự xuất hiện dịchtiết âm đạo trong những ngày gần đây, giống mèo bố. Hình 1. Siêu âm thai cho mèo Kiểm tra lâm sàng: 2.4.2. Theo dõi hiệu quả điều trị của can thiệp Khám tổng quát: cố định mèo cái lên bàn, cột ngoại khoa khi mèo đẻ khómõm mèo, tiến hành thăm khám lâm sàng (tìnhtrạng s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Đẻ khó trên mèo Triệu chứng lâm sàng trên mèo đẻ khó Siêu âm thai cho mèo Bệnh sản khoa trên mèoTài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
8 trang 172 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 159 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 108 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 75 0 0 -
11 trang 59 0 0
-
6 trang 57 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 56 0 0 -
8 trang 53 1 0
-
11 trang 52 0 0