Danh mục

Khảo sát tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép thận

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.46 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vấn đề thiếu máu ở BN sau ghép thận được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, do tình trạng này cũng là yếu tố nguy cơ gây biến cố tim mạch, làm giảm tỷ lệ sống của bệnh nhân và của thận ghép. Ở Việt Nam, ghép tạng nói chung và ghép thận nói riêng vẫn là lĩnh vực còn khá mới mẻ, số lượng BN được ghép thận chưa nhiều và chưa có công trình nghiên cứu trong nước nào đánh giá một cách hệ thống về vấn đề này. Đề tài “Khảo sát tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép thận’’ nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ mắc, mô tả đặc điểm thiếu máu và tìm hiểu một số nguyên nhân gây thiếu máu ở BN sau ghép thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép thận nghiên cứu khoa học KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN Hà Phan Hải An*, Lê Thi Hương Thủy** *Trường Đại học Y Hà Nội, **Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả, tiến cứu tiến hành từ 1/2012 đến 6/2012 trên 227 bệnh nhân trưởng thành cả 2 giới được ghép thận từ 3 tháng trở lên, có tình trạng chức năng thận ổn định và đang theo dõi định kỳ tại Khoa Thận - Lọc máu Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Các BN được khảo sát tình trạng thiếu máu và một số nguyên nhân gây thiếu máu. Kết quả cho thấy có 18,1% BN nghiên cứu có thiếu máu, hầu hết ở mức độ nhẹ, không có BN thiếu máu nặng. Phần lớn BN thiếu máu nằm trong độ tuổi 30- 49, nữ giới hay bị thiếu máu hơn nam giới. Giá trị trung bình của các chỉ số xét nghiệm cơ bản đều nằm trong giới hạn bình thường, trừ ferritin huyết thanh tăng cao hơn trị số bình thường. Tình trạng tăng CRP và ferritin huyết thanh ghi nhận được ở 43,9% và 41,5% số BN thiếu máu. Bệnh thận mạn tính giai đoạn 1 và 2 tương ứng là 2,4% và 43,9%, còn giai đoạn 3 là 53,7%. Mặc dù không có triệu chứng lâm sàng, 58,5% số BN thiếu máu trong nghiên cứu có dấu hiệu viêm - loét dạ dày - tá tràng trên nội soi. Các nguyên nhân gây thiếu máu khác ít gặp ở nhóm BN nghiên cứu. Tình trạng thiếu máu khá phổ biến ở BN sau ghép tạng, ngay cả khi chức năng thận ghép còn rất tốt. Cần chủ động rà soát các nguyên nhân gây thiếu máu và xử lý sớm để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của thiếu máu lên tình trạng chức năng thận ghép và tỷ lệ sống của BN ghép thận. Từ khóa: thiếu máu, ghép thận. I. ĐẶT VẤN ĐỀ những người được ghép thận và nếu thận ghép Thiếu máu là một trong những biểu hiện hoạt động tốt, người ta kỳ vọng rằng tình trạng thường xuyên và không hồi phục của bệnh thận thiếu máu của BN sẽ được cải thiện bền vững mà mạn tính (BTMT). Tình trạng thiếu máu làm tăng không cần điều trị bổ sung. Tuy nhiên, trên thực tế nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân (BN) có các vẫn có một tỷ lệ BN nhất định còn tồn tại tình trạng bệnh lý mạn tính kèm theo. Trong dân số nói thiếu máu sau ghép thận mặc dù chức năng thận chung, thiếu máu mạn tính là một trong những ghép trong giới hạn bình thường. nguyên nhân dẫn đến phì đại tâm thất trái và được Vấn đề thiếu máu ở BN sau ghép thận được công nhận là yếu tố nguy cơ cao ở các BN tử vong nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, do tình trạng do nguyên nhân tim mạch [1] [4]. này cũng là yếu tố nguy cơ gây biến cố tim mạch, Hiện nay, với liệu pháp điều trị bằng bổ sung làm giảm tỷ lệ sống của bệnh nhân và của thận erythropoietin ngoại sinh, người ta đã cải thiện ghép. Ở Việt Nam, ghép tạng nói chung và ghép được đáng kể mức độ thiếu máu ở các BN bị thận nói riêng vẫn là lĩnh vực còn khá mới mẻ, số BTMT. Tuy nhiên, tình trạng này thường xuất hiện lượng BN được ghép thận chưa nhiều và chưa có khi mức lọc cầu thận (MLCT) giảm xuống dưới công trình nghiên cứu trong nước nào đánh giá 40ml/phút/1,73m2 và có khoảng 75% số BN bắt một cách hệ thống về vấn đề này. Do vậy chúng đầu lọc máu với nồng độ hemoglobin (Hb) từ 11g/ tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình trạng thiếu máu dl trở xuống [2]. ở bệnh nhân sau ghép thận’’ nhằm mục tiêu xác Đối với các BN suy thận mạn tính nặng phải định tỷ lệ mắc, mô tả đặc điểm thiếu máu và tìm điều trị thay thế bằng phương pháp lọc máu, tình hiểu một số nguyên nhân gây thiếu máu ở BN sau trạng thiếu máu rất thường gặp. Riêng đối với ghép thận. Tạp chí 158 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nghiên cứu khoa học II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thiếu máu (chức năng gan, tình trạng sắt, vitamin Đây là nghiên cứu mô tả, tiến cứu, tiến hành B12, acid folic, tình trạng dinh dưỡng, viêm, nhiễm từ tháng 01/2012 - 06/2012 trên tất cả BN trưởng một số virus, nội soi dạ dày-tá tràng, xét nghiệm thành, cả hai giới, đã được ghép thận và được phân tìm hồng cầu và ký sinh trùng). Các số liệu theo dõi định kỳ tại Khoa Thận - Lọc máu Bệnh viện thu được xử lý bằng phương pháp toán thống kê Hữu nghị Việt Đức. Các BN được chọn vào nghiên y học, chương trình SPSS 16.0. Sự khác biệt có cứu đã được ghép thận tối thiểu 3 tháng trước ý nghĩa thống kê sử dụng theo p 25 4 9,7 Phần lớn BN thiếu máu ở độ tuổi 30-49, và nữ giới hay bị thiếu máu hơn nam giới. Rất ít BN bị thừa cân. Bảng 2. Kết quả một số chỉ số xét nghiệm máu của nhóm BN có thiếu m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: