Danh mục

Khó thở ở trẻ nhỏ - một vấn đề cần quan tâm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.66 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Người lớn, trẻ lớn có khả năng mô tả được triệu chứng cơ năng khi bị mắc bệnh nhưng trẻ nhỏ không thể nói được vấn đề này. Vì vậy, việc phát hiện dấu hiệu khó thở ở trẻ nhỏ rất quan trọng, nó liên quan đến một số loại bệnh có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe kể cả tính mạng của trẻ. Mọi người cần quan tâm để chủ động ngăn chặn những nguy hại cho trẻ. Ở trẻ nhỏ, khi bị khó thở thường biểu hiện 4 triệu chứng cơ bản như: nhịp thở nhanh,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khó thở ở trẻ nhỏ - một vấn đề cần quan tâm Khó thở ở trẻ nhỏ vấn đề cần quan tâm Người lớn, trẻ lớn có khả năng mô tả được triệu chứng cơ năngkhi bị mắc bệnh nhưng trẻ nhỏ không thể nói được vấn đề này. Vì vậy,việc phát hiện dấu hiệu khó thở ở trẻ nhỏ rất quan trọng, nó liên quanđến một số loại bệnh có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe kể cả tínhmạng của trẻ. Mọi người cần quan tâm để chủ động ngăn chặn nhữngnguy hại cho trẻ. Ở trẻ nhỏ, khi bị khó thở thường biểu hiện 4 triệu chứng cơ bản như:nhịp thở nhanh, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực, nghe được tiếng thở rít vàtiếng thở khò khè. Triệu chứng thở nhanh Triệu chứng thở nhanh được phát hiện bằng cách đếm nhịp thở. Nhịpthở được đếm dựa vào sự quan sát, nhìn lồng ngực di động của trẻ. Bìnhthường khi hít vào, lồng ngực nở ra và khi thở ra, lồng ngực co lại; sự hítvào và thở ra được tính là một nhịp thở. Phải đếm nhịp thở khi người bệnhnằm yên, không gắng sức. Đối với trẻ nhỏ chỉ đếm nhịp thở khi trẻ không ởtrong tình trạng sợ hãi hay quấy khóc. Dùng loại đồng hồ có kim giây đểđếm nhịp thở và phải đếm trong vòng 1 phút, không được đếm nhanh trong15 giây rồi nhân lên cho 4. Nếu trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, cần phân loại tháng tuổi để đếm nhịp thở chochính xác. Triệu chứng thở nhanh được xác định khi trẻ từ 0 - 2 tháng tuổicó nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên, trẻ từ 2 - 12 tháng tuổi có nhịp thở từ 50lần/phút trở lên và trẻ từ 1 – 5 tuổi có nhịp thở từ 40 lần/phút trở lên. Nênlưu ý, phải nhìn vào ngực hoặc bụng của trẻ để có thể quan sát rõ sự di độngcủa lồng ngực. Nếu quan sát không rõ, cần nói với người mẹ giúp đỡ vén áocủa trẻ lên để có thể quan sát rõ hơn. Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi thường cónhịp thở không đều. Vì vậy, nếu đếm lần thứ nhất thấy nhịp thở từ 60lần/phút trở lên thì phải đếm lại lần thứ hai. Nếu lần thứ hai, trẻ vẫn có nhịpthở từ 60 lần/phút trở lên mới được xác định là trẻ thở nhanh. Nếu lần thứhai, trẻ có nhịp thở dưới 60 lần/phút, nên cố gắng đếm thêm một lần nữatrước khi có kết luận cuối cùng. Dấu hiệu rút lõm lồng ngực Bình thường khi hít vào, không khí vào phổi làm lồng ngực phồng ravà căng lên. Trong trường hợp khi hít vào mà phần dưới lồng ngực ở chỗtiếp giáp với ngực bị lõm vào là biểu hiện của dấu hiệu rút lõm lồng ngực.Rút lõm lồng ngực là dấu hiệu xảy ra khi nhìn vào phần dưới của lồng ngựcở ranh giới giữa ngực và bụng bị lõm vào khi trẻ hít vào. Nếu chỉ nhìn thấydấu hiệu co rút các khe liên sườn hoặc bên trên xương đòn thì không phải làdấu hiệu rút lõm lồng ngực. Khi thấy được dấu hiệu rút lõm lồng ngực xuấthiện, chứng tỏ trẻ đang ở trong tình trạng khó thở. Để phát hiện được dấuhiệu này một cách rõ ràng, đề nghị người mẹ giúp đỡ nhẹ nhàng vén áo trẻlên, có thể nhìn thấy rõ toàn bộ lồng ngực của trẻ. Dấu hiệu rút lõm lồngngực xác định có giá trị khi xảy ra thường xuyên, rõ ràng và khi trẻ ở trạngthái yên tĩnh. Ở những trẻ dưới 2 tháng tuổi, dấu hiệu rút lõm lồng ngực ởmức độ nhẹ là biểu hiện bình thường vì thành ngực của trẻ còn mềm; lứatuổi này nếu dấu hiệu rút Ở trẻ nhỏ, khi bị khó thở thường biểu hiện 4 triệuchứng cơ bản như: nhịp thở nhanh, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực, ngheđược tiếng thở rít và tiếng thở khò khè. Triệu chứng thở nhanh Triệu chứng thở nhanh được phát hiện bằng cách đếm nhịp thở. Nhịpthở được đếm dựa vào sự quan sát, nhìn lồng ngực di động của trẻ. Bìnhthường khi hít vào, lồng ngực nở ra và khi thở ra, lồng ngực co lại; sự hítvào và thở ra được tính là một nhịp thở. Phải đếm nhịp thở khi người bệnhnằm yên, không gắng sức. Đối với trẻ nhỏ chỉ đếm nhịp thở khi trẻ không ởtrong tình trạng sợ hãi hay quấy khóc. Dùng loại đồng hồ có kim giây đểđếm nhịp thở và phải đếm trong vòng 1 phút, không được đếm nhanh trong15 giây rồi nhân lên cho 4. Nếu trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, cần phân loại tháng tuổiđể đếm nhịp thở cho chính xác. Triệu chứng thở nhanh đ ược xác định khi trẻtừ 0 – 2 tháng tuổi có nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên, trẻ từ 2 - 12 tháng tuổicó nhịp thở từ 50 lần/phút trở lên và trẻ từ 1 – 5 tuổi có nhịp thở từ 40lần/phút trở lên. Nên lưu ý, phải nhìn vào ngực hoặc bụng của trẻ để có thểquan sát rõ sự di động của lồng ngực. Nếu quan sát không rõ, cần nói vớingười mẹ giúp đỡ vén áo của trẻ lên để có thể quan sát rõ hơn. Đối với trẻdưới 2 tháng tuổi thường có nhịp thở không đều. V ì vậy, nếu đếm lần thứnhất thấy nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên thì phải đếm lại lần thứ hai. Nếu lầnthứ hai, trẻ vẫn có nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên mới được xác định là trẻthở nhanh. Nếu lần thứ hai, trẻ có nhịp thở dưới 60 lần/phút, nên cố gắngđếm thêm một lần nữa trước khi có kết luận cuối cùng. Dấu hiệu rút lõm lồng ngực Bình thường khi hít vào, không khí vào phổi làm lồng ngực phồng ravà căng lên. Trong trường hợp khi hít vào mà phần dưới lồng ngực ở chỗtiếp giáp với ngực bị lõm vào là biểu hiện của d ...

Tài liệu được xem nhiều: