Danh mục

Khó thở (Phần 1)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 241.35 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh khi hô hấp. Có 2 loại khó thở là : khó thở thì hít vào và khó thở thì thở ra. Khó thở này có thể người bệnh chủ quan cảm nhận hoặc người khác khách quan nhận thấy được.Vai trò của phổi là oxi hoá máu và thải khí carbonic(CO2). Trong trường hợp suy hô hấp, lượng khí CO2 trong máu tăng lên, trong khi đó lượng oxy trong máu giảm làm cho người bệnh có triệu chứng khó thở. Người bệnh phải gắng sức để thở, họ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khó thở (Phần 1) Khó thở (Phần 1) Khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh khi hô hấp. Có 2 loạikhó thở là : khó thở thì hít vào và khó thở thì thở ra. Khó thở này có thểngười bệnh chủ quan cảm nhận hoặc người khác khách quan nhận thấyđược. Vai trò của phổi là oxi hoá máu và thải khí carbonic(CO2). Trongtrường hợp suy hô hấp, lượng khí CO2 trong máu tăng lên, trong khi đólượng oxy trong máu giảm làm cho người bệnh có triệu chứng khó thở. Người bệnh phải gắng sức để thở, họ cảm giác khó thở, thiếu không khí đểthở, cảm giác nghẹt, chẹn ở ngực. Có nhiều nguyên nhân gây ra khó thở như :gắng sức nặng, bệnh tim, bệnh phổi. 1. Dấu hiệu khách quan 2. Các loại khó thở a. Khó thở thì thở ra. b. Khó thở thì hít vào 3. Nguyên nhân a. Khó thở cấp tính b. Khó thở mãn tính - Bệnh tim. - Bệnh hô hấp - Thiếu máu - Bệnh khác4. Các rối loạn khác về chức năng hô hấpNhững dấu hiệu lâm sàng khách quan - Thời gian hô hấp bất thường - Thở co kéo cơ hô hấp - Cánh mũi phập phồng.Các loại khó thở khác nhau - Phân tích các loại khó thở khác nhau tuỳ thuộc vào sự kéo dàithời gian hô hấpKhó thở thì thở ra : - Hen là một bệnh điển hình gây khó thở thì thở raKhó thở thì hít vào: Thở co kéo là dấu hiệu của khó thở thì hít vào. Biểu hiện bởi co kéo các cơthành ngực, cơ liên sườn, co kéo hỏm ức. Khó thở thì hít vào gặp trong dị vậtđường hô hấp Nguyên nhân khó thở Những tình huống xuất hiện khó thở cho phép định hướng chẩn đoán bệnh.Khó thở xuất hiện nhanh( khó thở cấp), hoặc khó thở xuất hiện từ lâu (khó thởmãn) Khó thở cấp - Thuyên tắc phổi - Phù phổi cấp - Tràn khí màng phổi - Cơn hen cấp - Viêm phổi - Dị vật hô hấp - Viêm thanh quản cấp - Bạch hầu thanh quảnKhó thở mãnBệnh lý tim mạch - Suy tim - Viêm màng ngoài tim Bệnh lý hô hấp - Viêm phổi - Viêm phế quản mãn - Tăng áp động mạch phổi - Dãn phế quản - Suyễn - Thiếu máuNguyên nhân khác - Những bất thường của thành ngực như: gù vẹo cột sống, tổnthương xương sườn - Những rối loạn của cơ quan bên dưới ( gây đau làm hạn chế cử động hô hấp) - Rối loạn hệ thần kinh - Rối loạn do thuốc hoặc do độc chất - Rối loạn tâm lý: lo lắng Các kiểu rối loạn hô hấp khác nhau - Thở nhanh - Thở chậm - Khó thở khi nằm đầu thấp - Khó thở kịch phát về đêm Viêm phổi. Do vi trùng hoặc vi rus gây khó thở, ho, khạc đàm, sốt lạnh run. Viêm phế quản mãn. Do thuốc lá, hoá chất(khí clor), người bệnh ho, khạcđàm, bệnh tiến triển nặng dần và khó thở. Khí phế thủng phổi . Do phá huỷ dần các phế nang phổi ở người hút thuốclá. Triệu chứng của bệnh là khó thở mãn tính, thở có tiếng rít, ho và có thể khạcđàm. Hen. Khó thở thì thở ra, thường là đáp ứng của đường hô hấp với dị ứng,thở có tiếng rít, lồng ngực co kéo, cảm giác khó thở, ho khan hoặc có đàm (khókhạc). Dị ứng hô hấp nặng . Dị ứng mặt, lưỡi, hầu, thanh quản, mô mềm ở họng,và dây thanh âm, gây khó thở, thở có tiếng rít. Thường là dị ứng kháng sinhpenicilline, đậu phộng, côn trùng cắn. Đây là cấp cứu nội khoa. Thuyên tắc phổi. cục huyết khối hình thành trong mạch máu ( đa số là chidưới), tách ra, rồi lưu thông trong dòng máu gây tắc động mạch phổi. Ngồi xehoặc đi máy bay lâu, bất động chi kéo dài, chấn thương chân (trong tai nạn) dễ tạothành cục máu đông. Ngoài ra, nguy cơ thuyên tắc tăng cao hơn trong gia đình cóngười thân bị thuyên tắc. Thuyên tắc phổi biểu hiện bởi khó thở đột ngột, tuỳ theokích thước và vị trí của cục máu đông, người bệnh đau ngực, sốt, ho đàm lẫn ítmáu.Tràn khí màng phổi. Tràn khí màng phổi xuất hiện khi những túi khí bị xâmnhiễm khí trong mô tế bào và nằm ở bề mặt phổi vỡ ra, và nằm xen vào giữa màngphổi thành và màng phổi tạng. Lý do vẫn chưa rõ tại sao những người trẻ và ngườiốm dễ bị tràn khí màng phổi. Và nhiều trường hợp tràn khí màng phổi xảy ra trongcùng gia đình. Khí phế thủng và chấn thương ngực nặng ( do vết thương) lànguyên nhân gây khó thở. Triệu chứng khó thở xuất hiện đột ngột, đau hạ sườn. Viêm thanh thiệt cấp. Đó là nhiễm trùng thanh quản thanh thiệt, ngườibệnh khó thở, thở có tiếng rít nhất là khi hít vào, bệnh nhân đau họng và sốt. Trẻem đặt biệt nhạy cảm với mầm bệnh. Đây là một cấp cứu y khoa vì người bệnh cónguy cơ nghẹt thở. Hội chứng tăng thông khí . Đó là một hiện tượng làn ...

Tài liệu được xem nhiều: