Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 602.54 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030 mô tả thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 nhằm phân tích một số kết quả và bất cập làm căn cứ đưa ra xu hướng về nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam giai đoạn tiếp theo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030 Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Lê Vân Dung, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Bích Đào Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030 Nguyễn Đức Minh1, Nguyễn Lê Vân Dung2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3, Phạm Thị Bích Đào*4 TÓM TẮT: Ở Việt Nam, trong những năm qua, hệ thống các nghiên cứu về khoa 1 Email: minhnd@vnies.edu.vn 2 Email: dungnlv@vnies.edu.vn học giáo dục đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho hoạch định đường 3 Email: thuyntt@vnies.edu.vn lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, của * Tác giả liên hệ ngành Giáo dục nói riêng. Các chuyên ngành khoa học giáo dục đã xác định 4 Email: daoptb@vnies.edu.vn được rõ hơn, cụ thể hơn nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đặc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thù, đồng thời quán triệt quan điểm phức hợp, vừa nghiên cứu, vừa tác động 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, vào một đối tượng tương đối hoàn chỉnh. Các công trình nghiên cứu về khoa Hà Nội, Việt Nam học giáo dục tập trung vào hai hướng là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng triển khai. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những bước phát triển lớn, khẳng định được vị thế một ngành khoa học, khoa học giáo dục Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Thông qua nghiên cứu các đề tài thuộc hệ thống Chương trình Khoa học giáo dục quốc gia, đề tài thuộc Quỹ NAFOSTED và các đề tài cấp Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lí, bài viết mô tả thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 nhằm phân tích một số kết quả và bất cập làm căn cứ đưa ra xu hướng về nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam giai đoạn tiếp theo. TỪ KHÓA: Khoa học giáo dục, thực trạng, định hướng nghiên cứu. Nhận bài 11/11/2022 Nhận bài đã chỉnh sửa 29/12/2022 Duyệt đăng 15/3/2023. DOI: https://doi.org/10.15625/2615-8957/12310301 1. Đặt vấn đề nghiên cứu hệ thống các đề tài thuộc Chương trình khoa Trên thế giới, xu thế của nghiên cứu Khoa học giáo học giáo dục quốc gia, đề tài thuộc Quỹ NAFOSTED dục thể hiện ở các phương diện: Phạm vi nghiên cứu và các đề tài cấp Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản ngày càng mở rộng, hướng vào những vấn đề nổi bật lí, bài viết mô tả thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa nhất, gắn kết có hiệu quả giữa lí luận khoa học giáo học giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 nhằm dục và thực tiễn giáo dục, có những nghiên cứu sâu về đưa ra một số kết quả và bất cập làm căn cứ cho đề xuất, phương pháp luận và kĩ thuật nghiên cứu khoa học giáo định hướng về nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam dục. Ngoài ra, các nước tiên tiến trên thế giới đều coi giai đoạn 2023-2030. Bài viết là kết quả nghiên cứu trọng xây dựng chiến lược phát triển khoa học giáo dục của đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2022 - gắn với chiến lược phát triển giáo dục qua từng thời VKG21 “Cơ sở khoa học của các đề xuất định hướng kì, với sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà quản lí và nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục Việt Nam giai đoạn nghiên cứu. Xu thế trên đòi hỏi các quốc gia khi xây 2021-2030”. dựng các định hướng nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học giáo dục nói riêng, cho một giai đoạn, cần tập 2. Nội dung nghiên cứu trung nghiên cứu đáp ứng nhu cầu xã hội và cập nhật, 2.1. Khung lí thuyết của nghiên cứu khoa học giáo dục tiệm cận với thành tựu nghiên cứu của các nước có nền 2.1.1. Một số quan niệm cơ bản về nghiên cứu khoa học giáo dục giáo dục tiên tiến, trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập a. Khái niệm nghiên cứu khoa học giáo dục quốc tế. Ở Việt Nam, trong những năm qua, hệ thống Trên thế giới, có rất nhiều quan điểm khác nhau về các nghiên cứu khoa học giáo dục đã cung cấp luận cứ khoa học giáo dục, nhà triết học giáo dục người Mĩ, khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương John Dewey sử dụng thuật ngữ “Science of education” của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của trong bối cảnh luận bàn về giáo dục như là một khoa ngành Giáo dục. Khoa học giáo dục có những bước học và như là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030 Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Lê Vân Dung, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Bích Đào Khoa học giáo dục Việt Nam - Thực tiễn đặt ra và xu hướng nghiên cứu giai đoạn 2023 - 2030 Nguyễn Đức Minh1, Nguyễn Lê Vân Dung2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3, Phạm Thị Bích Đào*4 TÓM TẮT: Ở Việt Nam, trong những năm qua, hệ thống các nghiên cứu về khoa 1 Email: minhnd@vnies.edu.vn 2 Email: dungnlv@vnies.edu.vn học giáo dục đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho hoạch định đường 3 Email: thuyntt@vnies.edu.vn lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, của * Tác giả liên hệ ngành Giáo dục nói riêng. Các chuyên ngành khoa học giáo dục đã xác định 4 Email: daoptb@vnies.edu.vn được rõ hơn, cụ thể hơn nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đặc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thù, đồng thời quán triệt quan điểm phức hợp, vừa nghiên cứu, vừa tác động 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, vào một đối tượng tương đối hoàn chỉnh. Các công trình nghiên cứu về khoa Hà Nội, Việt Nam học giáo dục tập trung vào hai hướng là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng triển khai. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những bước phát triển lớn, khẳng định được vị thế một ngành khoa học, khoa học giáo dục Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Thông qua nghiên cứu các đề tài thuộc hệ thống Chương trình Khoa học giáo dục quốc gia, đề tài thuộc Quỹ NAFOSTED và các đề tài cấp Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lí, bài viết mô tả thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 nhằm phân tích một số kết quả và bất cập làm căn cứ đưa ra xu hướng về nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam giai đoạn tiếp theo. TỪ KHÓA: Khoa học giáo dục, thực trạng, định hướng nghiên cứu. Nhận bài 11/11/2022 Nhận bài đã chỉnh sửa 29/12/2022 Duyệt đăng 15/3/2023. DOI: https://doi.org/10.15625/2615-8957/12310301 1. Đặt vấn đề nghiên cứu hệ thống các đề tài thuộc Chương trình khoa Trên thế giới, xu thế của nghiên cứu Khoa học giáo học giáo dục quốc gia, đề tài thuộc Quỹ NAFOSTED dục thể hiện ở các phương diện: Phạm vi nghiên cứu và các đề tài cấp Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản ngày càng mở rộng, hướng vào những vấn đề nổi bật lí, bài viết mô tả thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa nhất, gắn kết có hiệu quả giữa lí luận khoa học giáo học giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 nhằm dục và thực tiễn giáo dục, có những nghiên cứu sâu về đưa ra một số kết quả và bất cập làm căn cứ cho đề xuất, phương pháp luận và kĩ thuật nghiên cứu khoa học giáo định hướng về nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam dục. Ngoài ra, các nước tiên tiến trên thế giới đều coi giai đoạn 2023-2030. Bài viết là kết quả nghiên cứu trọng xây dựng chiến lược phát triển khoa học giáo dục của đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2022 - gắn với chiến lược phát triển giáo dục qua từng thời VKG21 “Cơ sở khoa học của các đề xuất định hướng kì, với sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà quản lí và nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục Việt Nam giai đoạn nghiên cứu. Xu thế trên đòi hỏi các quốc gia khi xây 2021-2030”. dựng các định hướng nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học giáo dục nói riêng, cho một giai đoạn, cần tập 2. Nội dung nghiên cứu trung nghiên cứu đáp ứng nhu cầu xã hội và cập nhật, 2.1. Khung lí thuyết của nghiên cứu khoa học giáo dục tiệm cận với thành tựu nghiên cứu của các nước có nền 2.1.1. Một số quan niệm cơ bản về nghiên cứu khoa học giáo dục giáo dục tiên tiến, trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập a. Khái niệm nghiên cứu khoa học giáo dục quốc tế. Ở Việt Nam, trong những năm qua, hệ thống Trên thế giới, có rất nhiều quan điểm khác nhau về các nghiên cứu khoa học giáo dục đã cung cấp luận cứ khoa học giáo dục, nhà triết học giáo dục người Mĩ, khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương John Dewey sử dụng thuật ngữ “Science of education” của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của trong bối cảnh luận bàn về giáo dục như là một khoa ngành Giáo dục. Khoa học giáo dục có những bước học và như là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Chiến lược phát triển giáo dục Triết lí giáo dục Đổi mới giáo dục Giáo dục STEMGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1982 20 0 -
11 trang 440 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 380 0 0 -
206 trang 299 2 0
-
5 trang 270 0 0
-
56 trang 267 2 0
-
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 235 1 0 -
5 trang 232 0 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 228 0 0 -
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 190 0 0