Danh mục

KHÓA LUẬN ẨN DỤ TRI NHẬN VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN CHƯƠNG DÂN GIAN NAM BỘ

Số trang: 83      Loại file: pdf      Dung lượng: 995.94 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chúng tôi khảo sát trên 4 công trình, trong đó có 3 công trình sưu tầm và biên soạn văn học dân gian Nam Bộ thuộc thể loại văn vần là Ca dao dân ca Nam bộ (1984) của Vũ Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị, Ca dao dân ca Nam kỳ Lục tỉnh (2006) của Huỳnh Ngọc Trảng; Văn học dân gian Đồng bằng Sông Cửu Long của Khoa Ngữ văn, Đại học Cần Thơ (phần II – Các thể loại văn vần dân gian). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÓA LUẬN " ẨN DỤ TRI NHẬN VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN CHƯƠNG DÂN GIAN NAM BỘ " Khóa luận ẨN DỤ TRI NHẬN VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN CHƯƠNG DÂN GIAN NAM BỘ SV Nguyễn Thị Kim Thoa MỤC LỤC DẪN NHẬP Chương 1 TỔNG QUAN VỀ ẨN DỤ TRI NHẬN VÀ VĂN CHƯƠNG DÂN GIAN NAM BỘ 1.1. Khái quát về ẩn dụ tri nhận 1.2 Các loại ẩn dụ tri nhận (Ẩn dụ ý niệm) 1.2.1. Ẩn dụ cấu trúc (Structural Metaphors) 1.2.2. Ẩn dụ bản thể (Ontological Metaphors) 1.2.4. Ẩn dụ định hướng (Orientational metaphor) 1.2. Khái quát về văn chương dân gian Nam bộ 1.3. Giới thiệu về nguồn tư liệu khảo sát 1.4. Ý niệm con người trong ẩn dụ tri nhận TIỂU KẾT Chương 2 ẨN DỤ TRI NHẬN VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN XUÔI DÂN GIAN NAM BỘ 2.1. Kết quả khảo sát 2.2. Phân loại ẩn dụ tri nhận về con người trong văn xuôi dân gian Nam bộ 2.2.1. Ẩn dụ cấu trúc 2.2.2. Ẩn dụ bản thể 2.2.3. Ẩn dụ định hướng 2.3. Nhận xét chung TIỂU KẾT Chương 3 ẨN DỤ TRI NHẬN VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN VẦN DÂN GIAN NAM BỘ 3.1. Kết quả khảo sát 3.2. Phân loại ẩn dụ tri nhận về con người trong văn vần dân gian Nam bộ 3.2.1. Ẩn dụ cấu trúc 3.2.2. Ẩn dụ bản thể 3.2.3. Ẩn dụ truyền tin/ kênh liên lạc 3.2.4. Ẩn dụ định hướng 3.3. Nhận xét chung 3.4. Nhận xét ẩn dụ tri nhận về con người trong văn chương dân gian Nam bộ TIỂU KẾT KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3.1. Kết quả khảo sát Chúng tôi khảo sát trên 4 công trình, trong đó có 3 công trình sưu tầm và biên soạn văn học dân gian Nam Bộ thuộc thể loại văn vần là Ca dao dân ca Nam bộ (1984) của Vũ Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị, Ca dao dân ca Nam kỳ Lục tỉnh (2006) của Huỳnh Ngọc Trảng; Văn học dân gian Đồng bằng Sông Cửu Long của Khoa Ngữ văn, Đại học Cần Thơ (phần II – Các thể loại văn vần dân gian). Kết quả khảo sát trên tổng số 6350 bài trên tổng số 914 địa phương. Trong đó, Ca dao Nam bộ có 3902 bài, Ca dao dân ca Nam kỳ Lục tỉnh có 1414 bài và Văn học dân gian Đồng bằng Sông Cửu Long có 1034 bài. Dựa theo tiêu chí phân loại, kết quả khảo sát ẩn dụ tri nhận về con người trong văn chương dân gian Nam bộ được thống kê theo bảng 3.1: Bảng 3.1: Kết quả phân loại Ẩn dụ tri nhận về con người trong văn vần dân gian Nam bộ Loại Ẩn dụ Số lượng Tỷ lệ Ẩn dụ cấu trúc 550 76% Ẩn dụ bản thể 122 17% Ẩn dụ kênh liên lạc 13 2% Ẩn dụ định hướng 36 5% Tổng 721 100% Theo kết quả khảo sát, ẩn dụ cấu trúc về con người chiếm tỷ lệ lớn nhất, 76%, gấp 4,5 lần so với ẩn dụ bản thể; 42 lần so với ẩn dụ kênh liên lạc và 15 lần so với ẩn dụ định hướng. Ẩn dụ cấu trúc vô cùng phong phú và đa dạng trong văn vần dân gian Nam bộ. Tuy nhiên, ẩn dụ kênh liên lạc và ẩn dụ định hướng lại tương đối ít, chỉ chiếm 2% (ẩn dụ kênh liên lạc) và 5% (ẩn dụ định hướng). Tuy nhiên, sự có mặt dù tỷ lệ nhỏ của hai loại ẩn dụ này đã làm đầy đủ 4 loại ẩn dụ theo lý thuyết ẩn dụ tri nhận của Lakoff và Johnson. Giúp minh chứng chứng cho lý thuyết ẩn dụ tri nhận của Lakoff và Johnson. 3.2. Phân loại ẩn dụ tri nhận về con người trong văn vần dân gian Nam bộ 3.2.1. Ẩn dụ cấu trúc 1. Ý niệm về con người CON NGƯỜI LÀ ĐỘNG VẬT Sử dụng những con vật gần gũi và mang tính biểu trưng để ẩn dụ về con người. Chẳng hạn như: Chim biểu trưng cho con người sống giữa cuộc đời rộng lớn, đầy biến động. Đó là con người đi xa, người có chí khí thường là người đàn ông. Đó là chim trong các hình ảnh cánh chim hồng, chim khôn, chim kia sớt cá, chim trên rừng,... Trong đó, chim nhạn, chim loan, phụng hoàng, chim oanh,… biểu trưng cho con người cao quý, tốt đẹp. còn chim sâu, chim sẻ, chim ri, quạ khoang,… biểu trưng cho sự tầm thường. - “Anh mong gửi cá cho chim, Chim bay ngàn dặm, cá chìm biển đông.” [12; 165] - “Bao giờ loan phụng hiệp vầy, Thì anh mới đặng giải khuây cơn sầu.” [43; 115] - “Cần câu trúc, sợi chỉ bạc, cái lưỡi câu đồng, Anh móc mồi con chim phụng câu rồng trên mây.” [12; 205] - “Chí quyết lên non tìm con chim lạ, Dưới chốn thị thành chim chạ thiếu chi.” [12; 216] - “Chim đậu không bắt để bắt chim bay. Em thương anh vì bởi anh tài.” [12; 385] - “Chim ham trái chín ăn xa, Buồn tình nhớ lại cây da muốn về.” [12; 481] - “Giương cung rắp bắn phụng hoàng, Chẳng may bắn phải một đàn chim ri.” [12; 291] - “Chim khôn đừng nệ kiểng tàn, Giá khôn đừng thấy trai cơ hàn mà xa.” [12; 222] - “Chim khôn lót ổ lựa nhành, Gái khôn lựa chốn trai lành gửi thân.” [12; 222] - “Chim khôn mắc phải lưới hồng, Ai mà gỡ được đền công lượng vàng. Đền vàng anh chẳng lấy vàng; Lòng anh chỉ quyết lấy nàng mà thôi.” [12; 222] - “Chim khôn thì khôn cả lông, Khôn cả cái lồng, người xách cũng khôn.” [12; 223] - “Chim kia xớt cá trên trời, Phút đâu gió thổi rã rời cá chim.” [12; 223] - “Chim quyên hút mật bông quỳ, Ba sanh còn đợi huống gì ba năm.” [12; 224] - “Con chim khôn kiếm nhành cây xanh nó đậu, Gái khôn kiếm trai đôn hậu làm chồng, Cô bác xa dòm ngó nói phụng với rồng xứng đôi.” [12; 234] - “Con nhạn bay cao khó bắn, cá ở ao quỳnh khí câu. Cá ở ao quỳnh cá cũng ở lâu, Mồi ngon thả xuống lâu lâu cũng chìm.” [12; 215] - “Con nhạn nó đậu cây sung, Anh giương cung bắn nhạn, Con nhạn lụy rồi, anh làm bạn với ai?” [12; 238] - “Con phụng hoàng bay ngang biển bắc, Cá lý ngư lặn hụp ngoài khơi, Gặp nhau đây xin tỏ đôi lời, Kẻo mai đây con cá kia về vịnh, con chim nọ đổi dời non nam.” [12; 238] - “Con quạ ăn dưa bắt con cò phơi nắng, Nghĩ chuyện đời con cò trắng con quạ đen. Con qu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: