Danh mục

KHOẢN ĐÔNG HOA

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 96.34 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống, Khoản Hoa, Mật Chích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, Xá Phế Hậu (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).-Tác Dụng: + Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên).+ Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học). + Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Chủ Trị: + Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHOẢN ĐÔNG HOA KHOẢN ĐÔNG HOA Tên khác: Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, KhoảnĐống, Khoản Hoa, Mật Chích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, XáPhế Hậu (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). -Tác Dụng: + Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên). + Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học). + Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Chủ Trị: + Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Liều Dùng:6-18g. -Kiêng Kỵ: + Phế âm bất túc hóa nhiệt nung nấu Phế và Phế có thấp nhiệt: cấm dùng(Đông Dược Học Thiết Yếu). -Đơn Thuốc Kinh Nghiệm: + Trị hen suyễn: Dùng rượu thuốc Khoản đông hoa, mỗi lần uống 5ml(tương đương 6g thuốc sống), ngày 3 lần. Theo dõi 36 cas, thấy có kết quả nhưngcơn nặng không có kết quả (Đặng Trường Vinh, Thượng Hải Trung Y Dược 1964,10:12). + Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư: DùngKhoản đông hoa, lượng thuốc vừa đủ, cho vào điếu thuốc hút (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược). Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư DùngKhoản đông hoa, Bách hợp đều 120g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗilần 10g. (Bách Hoa Hoàn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tìm hiểu thêm Tên Khoa Học: Flos Tssilagi Farfarae. Họ Cúc (Compositae). -Thu Hái, Sơ Chế: Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sống hoặcchích mật dùng. -Bộ Phận Dùng: Búp hoa. Khi khô thì vàng s ẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất, khôngnát là tốt. -Bào Chế: + Lựa các hoa chưa mở hết, rửa sạch, dùng nước Cam thảo ngâm 1 đêm,sao qua hoặc phơi khô để dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + Nhặt bỏ tạp chất, phơi âm can cho khô, tẩm mật, sao qua (Phương PhápBào Chế Đông Dược). -Bảo Quản: Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt. -Thành Phần Hóa Học: + Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid,Saponins, Tanin, Taraxanthin (Trung Dược Học). -Tác Dụng Dược Lý: + Tác Dụng Lên Hệ Hô Hấp: Thuốc sắc Khoản đông hoa làm tăng tiếtđường hô hấp, giảm ho, long đờm, chống s uyễn trên súc vật thí nghiệm. Nơi mèothí nghiệm được gây hoa bằng cách tiêm iod cho thấy: liều nhỏ thuốc truyền dịchgây gĩan phế quản nhưng liều cao thì có tác dụng ngược lại. Điều trị bằng nước sắcKhoản đông hoa cho 21 cas hen phế quản và 15 cas hen phế quản kèm phế khíthủng. 8 cas cho thấy có tiến triển (trong vòng 2 ngày: không còn rít và có dấuhiệu tiến triển trong chức năng phổi); 19 cas có vài tiến triển (tiến triển chậm hoặctái phát). Có thể thấy rằng tác dụng hạ suyễn của Khoản đông hoa t ương đối yếu,đa số bệnh nhân thấy muốn nôn, một ít bệnh nhân thấy bực dọc, mất ngủ. + Tác Dụng Lên Tim Mạch: Tiêm tĩnh mạch dịch Khoản đông hoa cho mèođược gây tê, đầu tiên thấy áp huyết hạ rồi nâng lên (Trung Dược Học). + Nước sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, làm giảm ho rõ.Còn có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, hưng phấn hô hấp. Thuốc có tácdụng hạ cơn suyễn trên súc vật thí nghiệm (Chinese Herbal Medicine). + Trên mô hình cô l ập súc vật thí nghiệm, liều nhỏ thuốc truyền dịch thấycó tác dụng gĩan Phế quản, liều lớn thì ngược lại gây co thắt Phế quản (ChineseHerbal Medicine). + Khoản đông hoa gây co thắt mạch, làm tăng huyết áp, gây tăng áp dohưng phấn trung khu vận mạch (Trung Dược Học). -Độc Tính: Liều cao Khoản đông hoa có thể gây hôn mê, ngưng thở. Ở chuột, liều độcLD50 là 112g/Kg hoa tươi và nếu trích ly bằng alcol để chích tĩnh mạch là 43g/kghoa tươi (Trung Dược Học). -Tính Vị: + Vị cay, tính ấm (Bản Kinh). + Vị ngọt, không độc (Danh Y Biệt Lục). + Vị cay, đắng (Y Học Khởi Nguyên). + Vị cay, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + Vị cay, tính ôn (Trung Dược Học). + Vị cay, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Quy Kinh: + Vào kinh Phế, Tâm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Phế (Trung Dược Học). + Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Tham Khảo: + “Khoản đông hoa là vị thuốc thuần dương, thanh tâm, tả nhiệt, nhuậnphổi, tiêu đờm, trừ được những sự buồn bực, yên được kinh giản, chữa được ho,khó thở, phế nuy, phế ung... Khoản đông hoa là vị thuốc chủ yếu trong bệnh ho.Bất cứ người hàn hoặc nhiệt hoặc hư hoặc thực đều dùng được cả” (Trung QuốcDược Học Đại Tự Điển). + “Hạnh nhân làm sứ cho Khoản đông hoa, th êm Tử uyển càng tốt. Khoảnđông hoa ghét Tạo giáp, Tiêu thạch, Huyền sâm. Khoản đông hoa sợ Bối mẫu,Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Liên kiều, Ma hoàng, Tân di” (Trung Quốc Dược Học ĐạiTự Điển). + “Khoản đông hoa nở vào m ...

Tài liệu được xem nhiều: