Danh mục

Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (I)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.63 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu phải cài lại Windows thì đó thực sự là một cơ ác mộng đối với dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã tạo ra trước đó. Với chức năng khôi phục hệ thống System Restore, hy vọng bạn sẽ giải quyết được những rắc rối xảy ra đối với hệ thống của mình. Chức năng System Restore, hay còn gọi là tính năng khôi phục hệ thống, là một tính năng rất hữu dụng mà Windows cung cấp cho người sử dụng. Sử dụng chức năng này, bạn có thể dễ dàng đưa hệ thống trở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (I) Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (I) Nếu phải cài lại Windows thì đó thực sự là một cơ ác mộng đối với dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã tạo ra trước đó. Với chức năng khôi phục hệ thống System Restore, hy vọng bạn sẽ giải quyết được những rắc rối xảy ra đối với hệ thống của mình. Chức năng System Restore, hay còn gọi là tính năng khôi phục hệ thống, là một tính năng rất hữu dụng mà Windows cung cấp cho người sử dụng. Sử dụng chức năng này, bạn có thể dễ dàng đưa hệ thống trở về trạng thái tốt nhất trước đó nếu hệ thống củabạn không làm việc hoặc có vấn đề gì đó xảy ra với máy tính của mình. Điều này sẽ giúp bạnkhôi phục lại hệ thống mà không cần phải cài đặt lại toàn bộ hệ điều hành, giúp bạn giữ đượcnhững dữ liệu cũng như những thiết lập trước đó.System Restore sẽ ghi nhớ lại những thiết lập trên hệ thống tạo nên những Restore Points (mốckhôi phục). Những mốc đó sẽ đánh dấu những thiết lập có trên hệ thống vào thời điểm đó để rồinếu vấn đề xảy ra, bạn có thể đưa hệ thống của mình trở lại những thời điểm được Restore pointsghi nhận. Bởi vì quá trình lưu sao lưu hệ thống được tiến hành tự động, còn quá trình khôi phụcsẽ diễn ra qua từng bước hướng dẫn, do đó tính năng System Restore là rất hữu dụng và dễ sửdụng.Trong bài viết sau, bạn sẽ được biết cách sử dụng tính năng System Restore (khôi phục hệ thống)theo từng bước để cho phép bạn cứu hệ thống khỏi những lỗi mà nó mắc phải. Bạn cũng sẽ đượchướng dẫn cách tự mình taọ nên những Restore Point (mốc khôi phục) cũng như cách sử dụngScheduled Task để tự động tạo ra những mốc khôi phục vào một thời điểm nhất định, và làmcách nào để giải quyết rắc rối nếu như quá trình khôi phục hệ thống không hoạt động.Phần 1 : Phục hồi hệ thống trong Windows XPSystems Restore hoạt động như thế nào?System Restore sẽ tự động ghi nhận những thay đổi trên máy tính của bạn và tạo nên nhữngRestore Points (mốc khôi phục) trước khi những thay đổi lớn xảy ra. Để tạo một mốc khôi phục,System Restore sẽ lưu giữ toàn bộ thông tin về Registry và những file hệ thống để tạo nên mộtdanh sách những file cần quản lý cũng như cần phục hồi. Bạn cũng có thể tự mình tạo nhữngmốc khôi phục vào những thời điểm tùy thích.Ví dụ, mốc khôi phục sẽ được tạo ra trước khi một thiết bị driver của một thiết bị phần cứngđược update, hoặc một phần mềm mới được cài đặt. Điều này có nghĩa, một thời điểm mà hệthống hoàn toàn “khỏe mạnh” sẽ được ghi nhận một cách tự động mà không cần phải nhắc nhởhay chen vào quá trình làm việc của người sử dụng. Khi hệ thống của bạn gặp rắc rối, hoặc xungđột phần mềm … bạn có thể sử dụng System Restore để chuyển hệ thống của bạn trở lại trạngthái tốt nhất trước đó mà không hề mất dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã khởi tạo.Dung lượng ổ cứng cần thiết cho quá trình khôi phục hệ thống: Để sử dụng tiện ích SystemRestore, bạn cần 200MB dung lượng trống trên ổ cứng. Dung lượng này được dùng để tập hợptoàn bộ dữ liệu cho những Restore Point. Nếu bạn không có nhiều dung lượng trống trên ổ cứngcủa mình, chức năng System Restore sẽ tự ngừng hoạt động cho đến khi bạn có đủ dung lượngtrống cần thiết. System Restore sẽ tạo ra và lưu lại những Restore Points cho đến khi dung lượngtrống này đã được sử dụng hết, lúc đó, nó sẽ bắt đầu viết chèn lên những Restore Points được tạora đầu tiên để tạo ra những điêm khôi phục mới.200MB không phải là quá nhiều để chứa hết các Restore Points. Sử dụng nhiều dung lượng hơncho việc này sẽ có kết quả tốt hơn. Nếu ổ cứng của bạn có dung lượng lớn cũng như bạn chưa sửdụng hết dung lượng trên ổ cứng, bạn có thể thiết lập lại dung lượng sử dụng cho chức năng nàytheo các bước sau :- Đầu tiên, click Start và chọn Control Panel.- Trong cửa sổ Control Panel, bạn chọn Performance and Maintenance, sau đó click System.- Tại hộp thoại System Properties, bạn tìm đến tab System Restore, và sử dụng thanh trượt đểtăng thêm dung lượng sử dụng, sau đó nhấn OK.Trong trường hợp, ổ cứng của bạn có nhiều hơn một phân vùng, thì sử dụng cách sau:- Đầu tiên, nhấn Start và chọn Control Panel.- Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, sau đó nhấn vào System.- Tiếp theo, click vào phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn quản ly’, sau đó nhấn nút Settings.- Trong hộp thoại Settings, sử dụng thanh trượt để điều chỉnh lại dung lượng sử dụng cho SystemRestore và nhấn OK.Chú yý rằng dung lượng ổ cứng sử dụng cho System Restore không được quá 12% tổng dunglượng còn trống của một phân vùng ổ cứng.Lưu ý trước khi sử dụng System Restore: Tiện ích System Restore chỉ nên sử dụng sau khi đãthử các phương thức để giải quyết rắc ...

Tài liệu được xem nhiều: