Không gian vectơ và sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống trong hoạt động kinh tế - kinh doanh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 611.93 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Không gian vectơ là khái niệm toán học trừu tượng, sinh viên được làm quen với các mô hình của không gian này ở môn toán bậc phổ thông, do vậy việc hình thành khái niệm không gian vectơ tổng quát hết sức thuận lợi nhờ sử dụng các mô hình cụ thể. Tri thức không gian vectơ cung cấp công cụ giải các bài toán kinh tế - kinh doanh và giúp cho sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống, một trong các loại hình tư duy quan trọng nhất của con người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Không gian vectơ và sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống trong hoạt động kinh tế - kinh doanh TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Lộc và tgk KHÔNG GIAN VECTƠ VÀ SỰ HÌNH THÀNH TƯ DUY CẤU TRÚC – HỆ THỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ – KINH DOANH SPECTACULAR VECTOR AND TRADITIONAL CONSULTANCY – SYSTEM IN ECONOMIC AND BUSINESS ACTIVITIES NGUYỄN VĂN LỘC và ĐINH TIẾN LIÊM TÓM TẮT: Không gian vectơ là khái niệm toán học trừu tượng, sinh viên được làm quen với các mô hình của không gian này ở môn toán bậc phổ thông, do vậy việc hình thành khái niệm không gian vectơ tổng quát hết sức thuận lợi nhờ sử dụng các mô hình cụ thể. Tri thức không gian vectơ cung cấp công cụ giải các bài toán kinh tế – kinh doanh và giúp cho sự hình thành tư duy cấu trúc – hệ thống, một trong các loại hình tư duy quan trọng nhất của con người. Từ khóa: không gian vectơ; tư duy cấu trúc - hệ thống. ABSTRACTS: Vector space is an abstract mathematical concept, but students have been familiar with its models since high schools, so the formation of the general vector space concept is very advantageous by using these specific models. Vector space knowledge provides not only a tool to solve economic and business problems, but also helps to form of system – structural thinking as one of the most important types of human thinking. Key words: vector space; structured thinking – the system. chung và đại số tuyến tính nói riêng là môn học “tự thân” có tiềm năng trang bị cho sinh viên các tri thức đó. Sau hàng nghìn năm sàng lọc, toán học mới xác định được ba cấu trúc: thứ tự, tô pô, đại số là các cấu trúc cơ bản, dạy học toán tất yếu phải hướng tới hình thành các biểu tượng về cấu trúc thông qua các vật liệu cụ thể của các môn học. Trong các cấu trúc-hệ thống, không gian vectơ và ánh xạ tuyến tính là cấu trúc đại số - hình học hiện đại đầu tiên mà sinh viên được tiếp cận kết nối tri thức toán phổ thông và tri thức toán cao cấp ở đại học. Do vậy, việc tổ chức dạy học hình 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động dạy - học ở Trường Đại học Văn Lang không những chuẩn bị cho sinh viên có kỹ năng giỏi trong thực hành nghề nghiệp mà còn chuẩn bị cho họ có tầm nhìn chiến lược về cấu trúc - hệ thống của thế giới, của mỗi đối tượng trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và kỹ thuật để một số trong họ vươn lên thành những doanh nhân thành đạt. Muốn vậy, trong đào tạo phải có chương trình chuẩn bị tiềm lực cho sinh viên tri thức về cấu trúc - hệ thống, chuẩn bị cho sinh viên tự học, tự đào tạo, tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Toán học nói PGS.TS. Trường Đại học Văn Lang, nguyenvanloc@vanlanguni.edu.vn ThS. Trường Đại học Văn Lang, dinhtienliem@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH13-02-2019 79 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, Tháng 01 - 2019 thành có chủ định biểu tượng về không gian vectơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống cho sinh viên. 2. NỘI DUNG Việc hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống cho sinh viên có thể bắt đầu bằng hoạt động dạy học hình thành cấu trúc toán học, trước hết là cấu trúc đại số - hình học, xây dựng nên từ các tập hợp mà các phần tử có thể “cộng” với nhau và “nhân” với một số, từ đó hình thành biểu tượng về không gian vectơ tổng quát. Chúng ta bắt đầu bằng các ví dụ cụ thể về mô hình cấu trúc không gian vectơ hình thành nên từ các kiến thức mà sinh viên đã được học ở bậc phổ thông. 2.1. Các mô hình không gian vectơ ở bậc phổ thông Ở bậc phổ thông, từ tiểu học, học sinh khi làm quen với các phép toán trên các tập hợp số: N, Z, Q, R, đã bắt đầu làm quen dưới hình thức “ẩn tàng” với các biểu tượng về không gian vectơ. Để thuận lợi cho việc nhận dạng các cấu trúc không gian vectơ, chúng ta sẽ “tường minh hóa” các biểu tượng không gian vectơ mà học sinh được làm quen dưới dạng “ẩn tàng”, trước tiên là không gian vectơ hình thành từ các phần tử “số” và các phép toán trên các tập số. 2.1.1. Không gian vectơ R cũng được làm quen với phép cộng hai vectơ quy về cộng các tọa độ tương ứng, phép nhân một số thực với một vectơ quy về nhân số thực với các tọa độ thành phần, do đó chúng ta có thể gọi ( x1 , x2 ) là vectơ hai thành phần. Ký hiệu V R 2 là tập hợp các bộ số thực đó. Xét x ( x1 , x2 ) và y ( y1, y2 ) . Phép cộng hai vectơ là một luật hợp thành trong trên V, cho phép tạo ra từ một cặp vectơ x, y V một vectơ duy nhất gọi là tổng của chúng, ký hiệu là x+y. Phép nhân một vectơ với một số, còn gọi là phép nhân với vô hướng, là một luật hợp thành ngoài trên V, cho phép tạo ra từ một vectơ x V và một số thực k R một vectơ duy nhất gọi là tích của chúng, ký hiệu là kx. Kiểm tra được 10 yêu cầu sau thỏa mãn với mọi x, y, z V và mọi k , l R . (1) Nếu x, y V thì x y V (2) x y y x, x, y V (3) x ( y z ) ( x y ) z, x, y, z V (4) Tồn tại vectơ V sao cho x x x, x V Phần tử gọi là phần tử trung hòa của phép + (hay của V) (5) Với mỗi x V tồn tại x V sao cho x ( x) ( x) x Phần tử -x gọi là phần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Không gian vectơ và sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống trong hoạt động kinh tế - kinh doanh TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Lộc và tgk KHÔNG GIAN VECTƠ VÀ SỰ HÌNH THÀNH TƯ DUY CẤU TRÚC – HỆ THỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ – KINH DOANH SPECTACULAR VECTOR AND TRADITIONAL CONSULTANCY – SYSTEM IN ECONOMIC AND BUSINESS ACTIVITIES NGUYỄN VĂN LỘC và ĐINH TIẾN LIÊM TÓM TẮT: Không gian vectơ là khái niệm toán học trừu tượng, sinh viên được làm quen với các mô hình của không gian này ở môn toán bậc phổ thông, do vậy việc hình thành khái niệm không gian vectơ tổng quát hết sức thuận lợi nhờ sử dụng các mô hình cụ thể. Tri thức không gian vectơ cung cấp công cụ giải các bài toán kinh tế – kinh doanh và giúp cho sự hình thành tư duy cấu trúc – hệ thống, một trong các loại hình tư duy quan trọng nhất của con người. Từ khóa: không gian vectơ; tư duy cấu trúc - hệ thống. ABSTRACTS: Vector space is an abstract mathematical concept, but students have been familiar with its models since high schools, so the formation of the general vector space concept is very advantageous by using these specific models. Vector space knowledge provides not only a tool to solve economic and business problems, but also helps to form of system – structural thinking as one of the most important types of human thinking. Key words: vector space; structured thinking – the system. chung và đại số tuyến tính nói riêng là môn học “tự thân” có tiềm năng trang bị cho sinh viên các tri thức đó. Sau hàng nghìn năm sàng lọc, toán học mới xác định được ba cấu trúc: thứ tự, tô pô, đại số là các cấu trúc cơ bản, dạy học toán tất yếu phải hướng tới hình thành các biểu tượng về cấu trúc thông qua các vật liệu cụ thể của các môn học. Trong các cấu trúc-hệ thống, không gian vectơ và ánh xạ tuyến tính là cấu trúc đại số - hình học hiện đại đầu tiên mà sinh viên được tiếp cận kết nối tri thức toán phổ thông và tri thức toán cao cấp ở đại học. Do vậy, việc tổ chức dạy học hình 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động dạy - học ở Trường Đại học Văn Lang không những chuẩn bị cho sinh viên có kỹ năng giỏi trong thực hành nghề nghiệp mà còn chuẩn bị cho họ có tầm nhìn chiến lược về cấu trúc - hệ thống của thế giới, của mỗi đối tượng trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và kỹ thuật để một số trong họ vươn lên thành những doanh nhân thành đạt. Muốn vậy, trong đào tạo phải có chương trình chuẩn bị tiềm lực cho sinh viên tri thức về cấu trúc - hệ thống, chuẩn bị cho sinh viên tự học, tự đào tạo, tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Toán học nói PGS.TS. Trường Đại học Văn Lang, nguyenvanloc@vanlanguni.edu.vn ThS. Trường Đại học Văn Lang, dinhtienliem@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH13-02-2019 79 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, Tháng 01 - 2019 thành có chủ định biểu tượng về không gian vectơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống cho sinh viên. 2. NỘI DUNG Việc hình thành tư duy cấu trúc - hệ thống cho sinh viên có thể bắt đầu bằng hoạt động dạy học hình thành cấu trúc toán học, trước hết là cấu trúc đại số - hình học, xây dựng nên từ các tập hợp mà các phần tử có thể “cộng” với nhau và “nhân” với một số, từ đó hình thành biểu tượng về không gian vectơ tổng quát. Chúng ta bắt đầu bằng các ví dụ cụ thể về mô hình cấu trúc không gian vectơ hình thành nên từ các kiến thức mà sinh viên đã được học ở bậc phổ thông. 2.1. Các mô hình không gian vectơ ở bậc phổ thông Ở bậc phổ thông, từ tiểu học, học sinh khi làm quen với các phép toán trên các tập hợp số: N, Z, Q, R, đã bắt đầu làm quen dưới hình thức “ẩn tàng” với các biểu tượng về không gian vectơ. Để thuận lợi cho việc nhận dạng các cấu trúc không gian vectơ, chúng ta sẽ “tường minh hóa” các biểu tượng không gian vectơ mà học sinh được làm quen dưới dạng “ẩn tàng”, trước tiên là không gian vectơ hình thành từ các phần tử “số” và các phép toán trên các tập số. 2.1.1. Không gian vectơ R cũng được làm quen với phép cộng hai vectơ quy về cộng các tọa độ tương ứng, phép nhân một số thực với một vectơ quy về nhân số thực với các tọa độ thành phần, do đó chúng ta có thể gọi ( x1 , x2 ) là vectơ hai thành phần. Ký hiệu V R 2 là tập hợp các bộ số thực đó. Xét x ( x1 , x2 ) và y ( y1, y2 ) . Phép cộng hai vectơ là một luật hợp thành trong trên V, cho phép tạo ra từ một cặp vectơ x, y V một vectơ duy nhất gọi là tổng của chúng, ký hiệu là x+y. Phép nhân một vectơ với một số, còn gọi là phép nhân với vô hướng, là một luật hợp thành ngoài trên V, cho phép tạo ra từ một vectơ x V và một số thực k R một vectơ duy nhất gọi là tích của chúng, ký hiệu là kx. Kiểm tra được 10 yêu cầu sau thỏa mãn với mọi x, y, z V và mọi k , l R . (1) Nếu x, y V thì x y V (2) x y y x, x, y V (3) x ( y z ) ( x y ) z, x, y, z V (4) Tồn tại vectơ V sao cho x x x, x V Phần tử gọi là phần tử trung hòa của phép + (hay của V) (5) Với mỗi x V tồn tại x V sao cho x ( x) ( x) x Phần tử -x gọi là phần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Không gian vectơ Tư duy cấu trúc - hệ thống Hoạt động kinh tế - kinh doanh Phép cộng hai vectơ Mô hình không gian vectơ ở bậc phổ thông Không gian các hàm số liên tụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Toán kinh tế: Phần 1 (dành cho hệ Cao đẳng chuyên ngành Kế toán)
146 trang 135 0 0 -
Kỷ yếu Kỳ thi Olympic Toán học sinh viên - học sinh lần thứ 29 (Năm 2023)
145 trang 86 0 0 -
Giáo trình Toán cao cấp: Phần 1 - Nguyễn Sinh Bảy
146 trang 50 0 0 -
Giáo trình Toán cao cấp: Phần 2 - Trường ĐH Kinh tế Nghệ An
91 trang 42 0 0 -
Bài tập Chương 0, 1, 2, 3 môn Đại số tuyến tính - Nguyễn Hữu Việt Hưng
150 trang 38 0 0 -
Bài giảng Đại số A1: Chương 3 - Lê Văn Luyện
86 trang 38 0 0 -
Bài giảng Toán cao cấp A1 - Nguyễn Như Quân
7 trang 36 0 0 -
Bài giảng Đại số tuyến tính - Không gian vecto - Phạm Thanh Tùng
89 trang 36 0 0 -
Bài giảng Toán cao cấp A2 - Trường CĐ Công nghiệp Huế
27 trang 35 0 0 -
Đê cương học phần Toán cao cấp
10 trang 35 0 0