Danh mục

Khung công tác xác nhận hợp lệ XML khi sử dụng OASIS CAM (CAMV)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 368.49 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sử dụng một cách tiếp cận lập trình khai báo để viết các quy tắc xác nhận hợp lệ dữ liệu XML của bạn Puneet Kathuria, Kiến trúc sư tư vấn CNTT, IBM David Webber, Kiến trúc sư cao cấp, INTEGRITYOne Partners Martin Roberts, Nhà phát triển/nhà thiết kế dự án nguồn mở CAM, Ontology Systems Tóm tắt: Trong bài này, chúng tôi trình bày một cách tiếp cận để xác nhận hợp lệ XML bằng cách sử dụng các khuôn mẫu CAM (Content Assembly Mechanism ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khung công tác xác nhận hợp lệ XML khi sử dụng OASIS CAM (CAMV) Khung công tác xác nhận hợp lệ XML khi sử dụng OASIS CAM (CAMV)Sử dụng một cách tiếp cận lập trình khai báo để viết các quy tắc xác nhận hợp lệdữ liệu XML của bạnPuneet Kathuria, Kiến trúc sư tư vấn CNTT, IBMDavid Webber, Kiến trúc sư cao cấp, INTEGRITYOne PartnersMartin Roberts, Nhà phát triển/nhà thiết kế dự án nguồn mở CAM, OntologySystemsTóm tắt: Trong bài này, chúng tôi trình bày một cách tiếp cận để xác nhận hợp lệXML bằng cách sử dụng các khuôn mẫu CAM (Content Assembly Mechanism -Cơ chế lắp ghép nội dung) của OASIS để hỗ trợ một mảng rộng lớn các trao đổithông báo phức tạp với các đối tác kinh doanh khi sử dụng các mô hình nghiệp vụB2B hoặc B2C. Các khuôn mẫu CAM đơn giản hóa và thể hiện ra bên ngoài cácquy tắc xác nhận hợp lệ trong khi vẫn cho phép các cổng hoạt động nh ư một cơchế chuyển tiếp các thông tin không liên quan trực tiếp. Chúng tôi cũng trình bàynhững kinh nghiệm của mình bằng cách sử dụng một thành phần mã nguồn mởđược xây dựng bằng cách sử dụng Eclipse và công nghệ Java™ để cung cấp cácdịch vụ xác nhận hợp lệ cần thiết. Hãy làm theo quá trình phát triển ứng dụng diễnra cùng với các đoạn mã mẫu và một ví dụ XML sử dụng lược đồ BOD (BusinessObject Document –Tài liệu đối tượng nghiệp vụ) ô tô của STAR (Standards forTechnology in Automotive Retail- Các tiêu chuẩn Công nghệ trong bán lẻ ô tô) vàkhuôn mẫu XML của CAM kèm với nó.Những thách thức kỹ thuật và nghiệp vụTrong các trao đổi thông tin phức tạp ngày nay bằng XML và lược đồ XSD lớnkèm theo, gắn với một loạt các đối tác thương mại, việc hỗ trợ và duy trì xử lýchính xác tất cả các giao dịch đến sẽ trở thành một thách thức đáng kể. Hiện nay,các lược đồ XML và các DTD cung cấp khả năng xác nhận hợp lệ hay kiểm tranội dung cấu trúc của một tài liệu XML. Một số nhất định các quy tắc xác nhậnhợp lệ cũng có thể được đưa vào như là một phần của các lược đồ XML nhưngkhông phải mọi loại xác nhận hợp lệ giao dịch đều có thể được thực hiện bằngcách sử dụng các lược đồ XML hay các DTD.Các từ viết tắt thường dùng API: Application Programming Interface - Giao diện lập trình ứng dụng.  B2B: Business-to-business - Doanh nghiệp với Doanh nghiệp.  B2C: Business-to-consumer - Doanh nghiệp với người tiêu dùng.  DTD: Document Type Definition - Định nghĩa kiểu tài liệu.  HTTP: Hypertext Transfer Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản.  JAX-RPC: Java API for XML-Based remote procedure call - Dựa trên API  Java cho XML. JDOM: Java-based Document Object Model - Mô hình đối tượng tài liệu  dựa trên Java. J2EE: Java 2 Platform, Enterprise Edition - Nền tảng Java 2, Ấn bản doanh  nghiệp. OASIS: Organization for the Advancement of Structured Information  Standards - Tổ chức vì sự tiến bộ của Các tiêu chuẩn thông tin có cấu trúc. UI: User Interface - Giao diện người dùng.  WSDL: Web Services Description Language - Ngôn ngữ mô tả dịch vụ  Web. XML: Extensible Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng.  XPath: XML Path Language - Ngôn ngữ đường dẫn XML.  XSD: XML Schema Definition - Định nghĩa Lược đồ XML.  XSLT: Extensible Stylesheet Transformations - Các phép chuyển đổi bảng  định kiểu mở rộng.Với sự ra đời của các tiêu chuẩn đặc thù cho ngành nghề như Các tiêu chuẩn côngnghệ trong bán lẻ ô tô (STAR), toàn bộ các bộ sưu tập các định dạng trao đổithông báo XML tiêu chuẩn được cung cấp dưới dạng các Lược đồ XML. Cả ngườitiêu dùng lẫn nhà cung cấp các dịch vụ Web phải tuân theo các lược đồ này đểđược chứng nhận bởi các tiêu chuẩn ngành nghề của mình. Tuy nhiên, các lược đồđặc thù cho ngành nghề như vậy thường liên kết lỏng lẻo với việc xác nhận hợp lệtối thiểu và có thể được sử dụng chỉ để xác nhận hợp lệ cấu trúc của XML đến.Cần thêm mã bổ sung để triển khai thực hiện các xác nhận hợp lệ cần thiết, tăngcường việc kiểm tra lược đồ. Các xác nhận hợp lệ này ngăn chặn các lỗi khi cácứng dụng hoặc các thành phần đòi hỏi dữ liệu có một cấu trúc cụ thể và tuân thủcác quy tắc xác nhận hợp lệ nội dung nghiệp vụ.Cách phổ biến nhất để triển khai thực hiện logic xác nhận hợp lệ cần thiết trongmột dịch vụ Web và các ứng dụng XML đi kèm với nó là viết mã tùy chỉnh; kếtquả là, các quy tắc xác thực hợp lệ bị chôn chặt bên trong các ứng dụng và khôngthể sửa đổi, làm tài liệu hoặc chia sẻ dễ dàng được. Tùy thuộc vào số lượng và tínhchất của các xác nhận hợp lệ phải có, mã xác nhận hợp lệ có thể phức tạp và dàidòng và việc bảo trì nó có thể trở thành một gánh nặng đáng kể khi có thêm nhiềuđối tác hơn nữa. Thêm vào đó còn là thời gian, công sức và các nguy cơ liên quanđến việc biên dịch lại và triển khai lại mã đó lên một máy chủ sản xuất mỗi khilogic xác nhận hợp lệ thay đổi.Ngoài các ứng dụng độc lậ ...

Tài liệu được xem nhiều: