Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect
Số trang: 49
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.17 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Farnaz Erfan, Kỹ sư phần mềm, EMC Mary Roth, Kiến trúc sư Giải pháp CNTT, IBM 硅谷实验室 Tóm tắt: Tích hợp dữ liệu trong một doanh nghiệp từ các nguồn dữ liệu là một trong những yêu cầu phổ biến nhất đối với bất cứ một ứng dụng cơ sở dữ liệu nào. Người dùng cần truy cập tích hợp yêu cầu vào rất nhiều nguồn dữ liệu đa dạng ví dụ như tài sản dữ liệu truyền thống như bảng tính Excel và dữ liệu di sản, và vào các công nghệ mới nổi như là lưu trữ dữ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data ArchitectFarnaz Erfan, Kỹ sư phần mềm, EMCMary Roth, Kiến trúc sư Giải pháp CNTT, IBM 硅谷实验室Tóm tắt: Tích hợp dữ liệu trong một doanh nghiệp từ các nguồn dữ liệu là mộttrong những yêu cầu phổ biến nhất đối với bất cứ một ứng dụng cơ sở dữ liệu nào.Người dùng cần truy cập tích hợp yêu cầu vào rất nhiều nguồn dữ liệu đa dạng vídụ như tài sản dữ liệu truyền thống như bảng tính Excel và dữ liệu di sản, và vàocác công nghệ mới nổi như là lưu trữ dữ liệu XML. IBM ® WebSphere®Information Integrator cung cấp một giao diện đơn nhất cho phép người dùng cuốivà các nhà quản lí cơ sở dữ liệu truy cập ảo và dễ nhìn vào số lượng lớn các nguồndữ liệu này. Rational Data Architect của IBM® làm việc với WebSphereInformation Integrator (Bộ Tích hợp Thông tin Websphere) để đưa các kiến trúcdữ liệu và các nhà phát triển ứng dụng khả năng có thể phát hiện, mô hình hóa,trực quan hóa, lập quan hệ và phát triển các tài sản qua các nguồn dữ liệu phânphối đa dạng. Trong bài hướng dẫn này, các bạn hãy theo dõi một tình huống đơngiản để học cách Rational Data Architect có thể được sử dụng để cung cấp mộtcông cụ thiết kế và mô hình nhằm tạo ra một khung nhìn ảo và thống nhất qua cácnguồn dữ liệu không đồng nhất. Trước khi bắt đầuGiới thiệuTình huống trong bài hướng dẫn này sử dụng các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệuquan hệ DB2 và Oracle. Bạn nên làm quen với các cơ sở dữ liệu quan hệ và cáckhái niệm mô hình hóa dữ liệu, bao gồm:Mô hình dữ liệu: Một cơ sở dữ liệu phải được trình bày dựa trên các khái niệmcủa các kiến trúc dữ liệu. Các kiến trúc dữ liệu bao gồm các đối tượng dữ liệu, cácliên kết giữa các đối tượng dữ liệu, và các quy tắc để xác định các thao tác trênnhững đối tượng đó. Mô hình dữ liệu này tập trung vào dữ liệu nào đuợc yêu cầuvà nó sẽ nên được tổ chức như thế nào, hơn là các thao tác nào sẽ được thực hiệntrên dữ liệu. Đây là kế hoạch xây dựng một cơ sở dữ liệu.Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relation): Một mô hình dữ liệu dựa trên kháiniệm. Mô hình thể hiện rõ ràng các khái niệm này bằng biểu đồ quan hệ thực thể.Điểm cốt yếu để xây dựng lên mô hình ER là các thực thể, các quan hệ, và cácthuộc tính. Thực thể là các khái niệm (thực hoặc trừu tượng) về loại thông tin nàođược thu thập. Quan hệ là các mối quan hệ giữa các thực thể. Thuộc tính là nhữngđặc tính miêu tả các thực thể đó.Thay đổi tên sản phẩmNgày 16 tháng 12 năm 2008, IBM công bố rằng phiên bản 7.5.1, Rational DataArchitect được đổi lại tên thành InfoSphere Data Architect (Kiến trúc Dữ liệuInfoSphere) nhằm đặc trưng cho vai trò của nó trong InfoSphere Foundation Tools(Công cụ nền tảng InfoSphere).Khung nhìn cơ sở dữ liệu (Database view): Một bảng ảo chỉ đọc (read-only) baogồm bộ kết quả của một truy vấn. Một khung nhìn có thể nhóm tập hợp con dữliệu được chứa trong một hay nhiều bảng mà không có bất kì lưu trữ khác phíatrên.Máy chủ liên hợp (Federated server): Một bộ quản lý cơ sở dữ liệu hoạt độngnhư một lớp ảo trình các truy vấn từ các ứng dụng người dùng tới nhiều nguồn dữliệu thông qua một giao diện thống nhất và phổ biến. Đây là máy chủ được cài đặtbằng WebSpehere Information Integrator.Bí danh (Nickname): Một định danh được sử dụng bởi máy chủ để tham chiếu tớimột đối tượng được đặt ở nguồn dữ liệu từ xa.Ánh xạ người dùng: Thông thường đuợc yêu cầu để xác định mối quan hệ giữaID quyền hạn máy chủ liên hợp và ID người dùng nguồn dữ liệu và mật khẩu.Định nghĩa máy chủ: Một từ định danh được sử dụng bởi máy chủ liên hợp đểtham chiếu một cơ sở dữ liệu hoặc nút từ xa.Về bài hướng dẫn nàyBài hướng dẫn này chỉ cho bạn từng bước cách: Tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý mới (logical data model). Biến đổi mô hình dữ liệu luận lý thành một mô hình dữ liệu vật lý (physical data model). Phát hiện và duyệt các nguồn dữ liệu từ xa sử dụng khả năng có sẵn của WebSphere Information Integrator. Đảo ngược các cơ sở dữ liệu kỹ nghệ từ xa thành các mô hình dữ liệu vật lý. Ánh xạ các mô hình vật lý được trích xuất tới mô hình dữ liệu luận lý mới. Tạo ra một khung nhìn xác định các cơ sở dữ liệu từ xa đó về phương diện mô hình mới. Triển khai khung nhìn đã được tạo ra đó tới một cơ sở dữ liệu và sử dụng nó để truy cập dữ liệu tích hợp qua hai cơ sở dữ liệu về phương diện mô hình mới.Mục tiêuSau khi đọc xong bài hướng dẫn này, bạn sẽ hiểu được cách mà các năng lựcRational Data Architect tăng cường khả năng liên hợp của WebSphere InformationIntegrator. Các hướng dẫn từng bước được đưa ra để cung cấp cho bạn những kinhnghiệm sẵn có khi sử dụng công cụ mô hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data ArchitectFarnaz Erfan, Kỹ sư phần mềm, EMCMary Roth, Kiến trúc sư Giải pháp CNTT, IBM 硅谷实验室Tóm tắt: Tích hợp dữ liệu trong một doanh nghiệp từ các nguồn dữ liệu là mộttrong những yêu cầu phổ biến nhất đối với bất cứ một ứng dụng cơ sở dữ liệu nào.Người dùng cần truy cập tích hợp yêu cầu vào rất nhiều nguồn dữ liệu đa dạng vídụ như tài sản dữ liệu truyền thống như bảng tính Excel và dữ liệu di sản, và vàocác công nghệ mới nổi như là lưu trữ dữ liệu XML. IBM ® WebSphere®Information Integrator cung cấp một giao diện đơn nhất cho phép người dùng cuốivà các nhà quản lí cơ sở dữ liệu truy cập ảo và dễ nhìn vào số lượng lớn các nguồndữ liệu này. Rational Data Architect của IBM® làm việc với WebSphereInformation Integrator (Bộ Tích hợp Thông tin Websphere) để đưa các kiến trúcdữ liệu và các nhà phát triển ứng dụng khả năng có thể phát hiện, mô hình hóa,trực quan hóa, lập quan hệ và phát triển các tài sản qua các nguồn dữ liệu phânphối đa dạng. Trong bài hướng dẫn này, các bạn hãy theo dõi một tình huống đơngiản để học cách Rational Data Architect có thể được sử dụng để cung cấp mộtcông cụ thiết kế và mô hình nhằm tạo ra một khung nhìn ảo và thống nhất qua cácnguồn dữ liệu không đồng nhất. Trước khi bắt đầuGiới thiệuTình huống trong bài hướng dẫn này sử dụng các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệuquan hệ DB2 và Oracle. Bạn nên làm quen với các cơ sở dữ liệu quan hệ và cáckhái niệm mô hình hóa dữ liệu, bao gồm:Mô hình dữ liệu: Một cơ sở dữ liệu phải được trình bày dựa trên các khái niệmcủa các kiến trúc dữ liệu. Các kiến trúc dữ liệu bao gồm các đối tượng dữ liệu, cácliên kết giữa các đối tượng dữ liệu, và các quy tắc để xác định các thao tác trênnhững đối tượng đó. Mô hình dữ liệu này tập trung vào dữ liệu nào đuợc yêu cầuvà nó sẽ nên được tổ chức như thế nào, hơn là các thao tác nào sẽ được thực hiệntrên dữ liệu. Đây là kế hoạch xây dựng một cơ sở dữ liệu.Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relation): Một mô hình dữ liệu dựa trên kháiniệm. Mô hình thể hiện rõ ràng các khái niệm này bằng biểu đồ quan hệ thực thể.Điểm cốt yếu để xây dựng lên mô hình ER là các thực thể, các quan hệ, và cácthuộc tính. Thực thể là các khái niệm (thực hoặc trừu tượng) về loại thông tin nàođược thu thập. Quan hệ là các mối quan hệ giữa các thực thể. Thuộc tính là nhữngđặc tính miêu tả các thực thể đó.Thay đổi tên sản phẩmNgày 16 tháng 12 năm 2008, IBM công bố rằng phiên bản 7.5.1, Rational DataArchitect được đổi lại tên thành InfoSphere Data Architect (Kiến trúc Dữ liệuInfoSphere) nhằm đặc trưng cho vai trò của nó trong InfoSphere Foundation Tools(Công cụ nền tảng InfoSphere).Khung nhìn cơ sở dữ liệu (Database view): Một bảng ảo chỉ đọc (read-only) baogồm bộ kết quả của một truy vấn. Một khung nhìn có thể nhóm tập hợp con dữliệu được chứa trong một hay nhiều bảng mà không có bất kì lưu trữ khác phíatrên.Máy chủ liên hợp (Federated server): Một bộ quản lý cơ sở dữ liệu hoạt độngnhư một lớp ảo trình các truy vấn từ các ứng dụng người dùng tới nhiều nguồn dữliệu thông qua một giao diện thống nhất và phổ biến. Đây là máy chủ được cài đặtbằng WebSpehere Information Integrator.Bí danh (Nickname): Một định danh được sử dụng bởi máy chủ để tham chiếu tớimột đối tượng được đặt ở nguồn dữ liệu từ xa.Ánh xạ người dùng: Thông thường đuợc yêu cầu để xác định mối quan hệ giữaID quyền hạn máy chủ liên hợp và ID người dùng nguồn dữ liệu và mật khẩu.Định nghĩa máy chủ: Một từ định danh được sử dụng bởi máy chủ liên hợp đểtham chiếu một cơ sở dữ liệu hoặc nút từ xa.Về bài hướng dẫn nàyBài hướng dẫn này chỉ cho bạn từng bước cách: Tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý mới (logical data model). Biến đổi mô hình dữ liệu luận lý thành một mô hình dữ liệu vật lý (physical data model). Phát hiện và duyệt các nguồn dữ liệu từ xa sử dụng khả năng có sẵn của WebSphere Information Integrator. Đảo ngược các cơ sở dữ liệu kỹ nghệ từ xa thành các mô hình dữ liệu vật lý. Ánh xạ các mô hình vật lý được trích xuất tới mô hình dữ liệu luận lý mới. Tạo ra một khung nhìn xác định các cơ sở dữ liệu từ xa đó về phương diện mô hình mới. Triển khai khung nhìn đã được tạo ra đó tới một cơ sở dữ liệu và sử dụng nó để truy cập dữ liệu tích hợp qua hai cơ sở dữ liệu về phương diện mô hình mới.Mục tiêuSau khi đọc xong bài hướng dẫn này, bạn sẽ hiểu được cách mà các năng lựcRational Data Architect tăng cường khả năng liên hợp của WebSphere InformationIntegrator. Các hướng dẫn từng bước được đưa ra để cung cấp cho bạn những kinhnghiệm sẵn có khi sử dụng công cụ mô hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị dữ liệu lập trình XML ngôn ngữ SQL data base hệ quản trị lưu trữ dữ liệu bộ nhớGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đáp án đề thi học kỳ 2 môn cơ sở dữ liệu
3 trang 312 1 0 -
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐẶT VÉ TÀU ONLINE
43 trang 281 2 0 -
8 trang 264 0 0
-
6 trang 170 0 0
-
Hướng dẫn tạo file ghost và bung ghost
12 trang 152 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng Mapinfo Professional-Phần cơ bản
57 trang 84 0 0 -
Phát triển Java 2.0: Phân tích dữ liệu lớn bằng MapReduce của Hadoop
12 trang 71 0 0 -
150 trang 68 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Áp dụng các kỹ thuật trong big data vào lưu trữ dữ liệu
96 trang 67 1 0 -
Giáo trình Nhập môn cơ sở dữ liệu: Phần 2 - Trần Thành Trai
145 trang 66 0 0