Danh mục

Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM, chương 10

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.52 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong mô hình IP chồng lấn mạng WDM có khả năng tái cấu hình, IP và WDM có thể truyền thông qua UNI quang hoặc WDM NC&M. UNI quang cho phép một lượng nhỏ thông tin về mạng vật lí (ví dụ như cấu hình và các kết nối mạng WDM) được chia sẻ với mạng khách. WDM NC&M thể hiện một hệ thống quản lí IP và WDM tách biệt hoàn toàn. Do vậy, giả thiết trong cấu hình mạng chồng lấn là ở chỗ mạng WDM có thể hỗ trợ mô hình ảo. Nếu một mô hình ảo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM, chương 10 Chương 10: phương pháp Dịch chuyển mô hình ảo Trong mô hình IP chồng lấn mạng WDM có khả năng tái cấuhình, IP và WDM có thể truyền thông qua UNI quang hoặc WDMNC&M. UNI quang cho phép một lượng nhỏ thông tin về mạngvật lí (ví dụ như cấu hình và các kết nối mạng WDM) được chia sẻvới mạng khách. WDM NC&M thể hiện một hệ thống quản lí IPvà WDM tách biệt hoàn toàn. Do vậy, giả thiết trong cấu hìnhmạng chồng lấn là ở chỗ mạng WDM có thể hỗ trợ mô hình ảo.Nếu một mô hình ảo không được hỗ trợ hoặc một đường đi ngắnnhất không được thiết lập do các điều kiện ràng buộc tại tầngWDM thì giải pháp dịch chuyển dự phòng cho mô hình gốc sẽđược dùng đến. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng thắt cổ chai tàinguyên trong các mạng IP/WDM xảy ra tại các giao diện IP chứkhông phải tại các giao diện WDM. Các giao diện IP thường đắt vàhiếm hơn các giao diện WDM. Nói chung, có một số lượng giaodiện WDM nhất định luôn sẵn sàng. Vì thế nếu một mô hình ảokhông thể được hỗ trợ bởi một vật mang (nghĩa là nhà cung cấpmáy chủ mạng) thì vật mang sẽ xem xét tới cập nhật dung lượngcủa nó hoặc là từ chối yêu cầu tài nguyên ngay lập tức. Vật mangcó thể không thích chia sẻ thông tin mô hình với các máy khách.Các kinh nghiệm thiết lập mô hình và kinh nghiệm dịch chuyểnđược giới thiệu một cách riêng rẽ. Chúng có thể được coi là cáccông cụ riêng rẽ và chỉ được sử dụng khi cần thiết. Nhưng một giảthiết chung trong mô hình liên kết mạng chồng lấn IP/WDM cókhả năng tái cấu hình là ở chỗ mô hình ảo có thể được hỗ trợ trongmạng WDM. Việc kiểm tra động các điều kiện ràng buộc vật lí mạng WDMtrong tái cấu hình mô hình đòi hỏi một xu hướng IP/WDM tíchhợp mạnh hơn nữa. Ví dụ như, trong mô hình mạng IP/WDM cókhả năng tái cấu hình ngang hàng, thông tin về mô hình của mạngWDM sẽ được chia sẻ với mạng IP. Chính các mạng IP này làmcho các chiến thuật tái cấu hình IP/WDM tích hợp trở thành hiệnthực. Một ví dụ đơn giản là kiểm tra độ mềm dẻo của mỗi đường đingắn nhất trong thuật toán thiết lập mô hình. Tuy nhiên, xu hướngnày phụ thuộc quá nhiều vào độ chính xác và độ đồng bộ thông tinvề mô hình tại một cơ sở dữ liệu của mỗi bộ định tuyến cục bộ.Trong môi trường phân tán và thời gian thực, thông tin cục bộ vềmô hình có thể chưa được cập nhật và sự hội tụ mạng tương ứng(ví dụ như các thay đổi trạng thái tuyến nối) có thể mất mộtkhoảng thời gian nào đó. Hơn thế, thông tin mạng WDM quảng bátới mạng IP sẽ không mềm dẻo đứng từ góc độ điều khiển mạng.Mặc dù mô hình mạng IP/WDM có khả năng tái cấu hình nganghàng đã được đề xuất nhưng lại không có bất cứ triển khai nào vềmặt thương mại của một mô hình như vậy. Ngay cả khi các tài nguyên tầng WDM là đủ để hỗ trợ bất cứmột chuỗi dịch chuyển (một ví dụ yêu cầu nhiều nhất là có thể bổsung tất cả các kết nối mới trước khi loại bỏ các kết nối khôngmong muốn), thì vẫn còn những khó khăn trong vấn đề dịchchuyển. Vì tái cấu hình WDM liên quan tới các bước sóng dunglượng lớn (lên tới OC-192), việc thay đổi ấn định tài nguyên trongphân mảnh thô sẽ ảnh hưởng rất lớn tới dòng lưu lượng đầu cuốingười sử dụng. Nói chung quá trình dịch chuyển bao gồm nhiềuchuỗi thiết lập và loại bỏ các đường đi ngắn nhất WDM riêng rẽ.Các dòng lưu lượng phải thích ứng theo các thay đổi của đường đingắn nhất sau mỗi bước dịch chuyển. Tuỳ thuộc vào cấu trúcmạng, sự liên quan có thể mở rộng ra phân bố định tuyến trongmạng và tới lượt nó lại ảnh hưởng tới nhiều dòng lưu lượng ngườisử dụng hơn. Vì tái cấu hình đường đi ngắn nhất WDM được coinhư một thay đổi mô hình đường đi ngắn nhất tại tầng IP, giaothức định tuyến IP phải thích ứng với thay đổi này. Nghĩa là thayđổi về mô hình có thể gây ra các ‘hố đen’ và các vòng lặp chuyểntiếp trong bất cứ giao thức định tuyến IP nào đang tồn tại. Do đó,cần có các biện pháp bổ sung để loại bỏ các ảnh hưởng lên lưulượng người sử dụng trong khi hội tụ giao thức định tuyến sau mỗilần tái cấu hình. Các thuật toán tìm kiếm một lược đồ dịch chuyển tối ưuthường rất phức tạp vì nó liên quan tới rất nhiều hoạt động khácnhau. Các kinh nghiệm có thể được áp dụng để cho một dịchchuyển suôn sẻ mặc dù chúng không đảm bảo đó là giải pháp tốiưu. Một thuật toán dựa trên kinh nghiệm sẽ được cung cấp tuỳ theomục tiêu dịch chuyển mô hình đường đi ngắn nhất trong mạngIP/WDM chồng lấn. Thuật toán dựa trên kinh nghiệm dịch chuyển mô hình Có bốn hoạt động nguyên thuỷ liên quan tới dịch chuyển vàchúng được định nghĩa như sau: Hoạt động A: loại bỏ một cạnh  Cấu hình hai giao diện bộ định tuyến IP liên quan tương ứng  Loại bỏ hai đường đi ngắn nhất đơn hướng trong tầng WDM  Cập nhật tập tin sau khi loại bỏ cạnh (bao gồm các chi tiết về đường đi ngắn nhất như là các giao diện máy khách, tên/địa chỉ của các WADM, các hop hoặc các WSXC trung gian, các chi tiết về bộ định tuyến và các bước sóng).Hoạt động B: bổ sung một ...

Tài liệu được xem nhiều: