Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM, chương 14
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.89 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong xu hướng này, mỗi node IP/WDM có thể có hỗ trợ hoàn toàn cho điều khiển và kĩ thuật lưu lượng mạng. Mỗi node sở hữu hiểu biết mô hình một cách đầy đủ, nghĩa là một W-MIB (bước sóng MIB). Nó bao gồm không những chỉ mô hình sợi quang mà cả các đường đi ngắn nhất nằm trên đó và tình trạng gán các bước sóng. Thành phần chính của phần mềm vẫn giống với các thành phần trong kiến trúc kĩ thuật lưu lượng chồng lấn, nhưng chúng được cấu trúc theo kiểu tích hợp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM, chương 14 Chương 14: Kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượng tích hợp Hình 4.2 miêu tả kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượngtích hợp. Trong xu hướng này, mỗi node IP/WDM có thể có hỗ trợhoàn toàn cho điều khiển và kĩ thuật lưu lượng mạng. Mỗi node sởhữu hiểu biết mô hình một cách đầy đủ, nghĩa là một W-MIB(bước sóng MIB). Nó bao gồm không những chỉ mô hình sợiquang mà cả các đường đi ngắn nhất nằm trên đó và tình trạng gáncác bước sóng. Thành phần chính của phần mềm vẫn giống với các thànhphần trong kiến trúc kĩ thuật lưu lượng chồng lấn, nhưng chúngđược cấu trúc theo kiểu tích hợp. Điều khiển mạng bao gồm bốnthành phần là: định tuyến bước sóng, báo hiệu bước sóng, truy cậpbước sóng và OSCP. Định tuyến bước sóng (bao gồm LMP trong trường hợp cáckênh điều khiển riêng rẽ so với các kênh dữ liệu) cho phép tất cảcác node mạng thiết lập một cái nhìn thống nhất về mạng, và kếthợp các quyết định định tuyến bước sóng để làm thuận tiện các kếtnối đường đi ngắn nhất yêu cầu. Các chức năng cụ thể bao gồmphát hiện mô hình mạng ảo/vật lí, phổ biến và duy trì thông tintrạng thái tuyến nối (sợi, bước sóng và đường đi ngắn nhất) và địnhtuyến nỗ lực tối đa mặc định. Các chức năng định tuyến bước sóngcó thể được hỗ trợ thông qua các giao thức trạng thái tuyến nốităng cường, chẳng hạn như OSPF mở rộng. Thông tin trạng tháituyến nối liên quan tới WDM có thể được triển khai theo cơ sở dữliệu TE riêng rẽ hoặc được tích hợp vào cơ sở dữ liệu trạng tháituyến nối bộ định tuyến tiêu chuẩn. Thông tin yêu cầu cho kĩ thuậtlưu lượng có thể được thu thập thông qua tràn ngập LSA mờOSPF. Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM GUI Lập thời gian biểu dịch chuyển IP W-MIB Thuật toán tái cấu hình Lập thời gian biểu dịch chuyển M Lập thời gian biểu D dịch chuyển W Truy cập λ TECP Định tuyến λ Báo hiệu λ OSCPHình 4.2 Kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượng tích hợp trong mạng IP/WDM Báo hiệu bước sóng có thể hoàn thành các quyết định địnhtuyến bước sóng bằng cách triển khai ít nhất một trong số các chứcnăng sau: gán bước sóng, quyết định độ ưu tiên đường đi ngắnnhất, bước sóng đã được làm rỗng từ trước, bảo vệ/tái tạo đường đingắn nhất, và thiết lập/loại bỏ đấu chéo. Một chức năng cơ bảnđược hỗ trợ bởi báo hiệu là thiết lập và loại bỏ đấu chéo. Gán bướcsóng đòi hỏi giao thức báo hiệu cục bộ phải có hiểu biết nhất địnhvề sự sử dụng bước sóng và các điều kiện ràng buộc tính liên tục.Một chức năng tiên tiến của giao thức báo hiệu là hỗ trợ khái niệmcác đường đi ngắn nhất đã được gán ưu tiên. Trong trường hợp nhưvậy, báo hiệu bước sóng có trách nhiệm phân xử tài nguyên nếunhư xảy ra trường hợp hai đường đi ngắn nhất cùng muốn mộtbước sóng trong cùng một sợi quang. Hơn nữa, nó cũng có thể làmrỗng từ trước một bước sóng đang được sử dụng bởi một đường đingắn nhất có độ ưu tiên thấp để hỗ trợ đường đi ngắn nhất mới cóđộ ưu tiên cao hơn. Hơn thế, báo hiệu cũng có thể được sử dụng đểhỗ trợ QoS thích ứng trong quá trình thiết lập đường đi ngắn nhất.Ví dụ như khi một phần của đường định tuyến lambda không hỗtrợ tốc độ bit yêu cầu, các vấn đề về QoS có thể được đàm phánnhờ việc sử dụng một giao thức báo hiệu bước sóng. Điều khiển truy nhập bước sóng được sử dụng để ánh xạ cácgói tin IP lên bước sóng và quản lí bộ định tuyến IP lên tuyến nốiWDM NE. Một mối quan tâm quan trọng là làm cách nào để thiếtkế hàm ánh xạ gói tin lên bước sóng. Nói chung, nhiều đường đingắn nhất có thể tồn tại hoặc được xây dựng cho một node chotrước. Do vậy, cần phải có một quyết định xem mỗi gói tin IP sẽ sửdụng đường đi ngắn nhất nào. Hàm ánh xạ sẽ ánh xạ (sắp xếp) cácgói tin riêng rẽ được phân biệt bởi các đặc tính IP (thông tin trongcác mào đầu IP như là địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, và loại dịchvụ…) lên các kênh bước sóng hoặc các đường đi ngắn nhất đượcđặc trưng bởi các đặc tính tầng vật lí WDM (ví dụ như tốc độ dữliệu kết nối, OSNR của kênh quang, các hop sợi quang và tảikênh). Điều khiển truy nhập bước sóng cũng có trách nhiệm quảnlí liên kết giữa các chức năng IP và WDM, ví dụ như trong quátrình tái cấu hình để tránh ảnh hưởng lên lưu lượng người sử dụng. Khi kĩ thuật lưu lượng được xem xét, mỗi node cần được trangbị các thành phần chức năng NE: bộ thu thập và phân tích dữ liệuthống kê, thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM, chương 14 Chương 14: Kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượng tích hợp Hình 4.2 miêu tả kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượngtích hợp. Trong xu hướng này, mỗi node IP/WDM có thể có hỗ trợhoàn toàn cho điều khiển và kĩ thuật lưu lượng mạng. Mỗi node sởhữu hiểu biết mô hình một cách đầy đủ, nghĩa là một W-MIB(bước sóng MIB). Nó bao gồm không những chỉ mô hình sợiquang mà cả các đường đi ngắn nhất nằm trên đó và tình trạng gáncác bước sóng. Thành phần chính của phần mềm vẫn giống với các thànhphần trong kiến trúc kĩ thuật lưu lượng chồng lấn, nhưng chúngđược cấu trúc theo kiểu tích hợp. Điều khiển mạng bao gồm bốnthành phần là: định tuyến bước sóng, báo hiệu bước sóng, truy cậpbước sóng và OSCP. Định tuyến bước sóng (bao gồm LMP trong trường hợp cáckênh điều khiển riêng rẽ so với các kênh dữ liệu) cho phép tất cảcác node mạng thiết lập một cái nhìn thống nhất về mạng, và kếthợp các quyết định định tuyến bước sóng để làm thuận tiện các kếtnối đường đi ngắn nhất yêu cầu. Các chức năng cụ thể bao gồmphát hiện mô hình mạng ảo/vật lí, phổ biến và duy trì thông tintrạng thái tuyến nối (sợi, bước sóng và đường đi ngắn nhất) và địnhtuyến nỗ lực tối đa mặc định. Các chức năng định tuyến bước sóngcó thể được hỗ trợ thông qua các giao thức trạng thái tuyến nốităng cường, chẳng hạn như OSPF mở rộng. Thông tin trạng tháituyến nối liên quan tới WDM có thể được triển khai theo cơ sở dữliệu TE riêng rẽ hoặc được tích hợp vào cơ sở dữ liệu trạng tháituyến nối bộ định tuyến tiêu chuẩn. Thông tin yêu cầu cho kĩ thuậtlưu lượng có thể được thu thập thông qua tràn ngập LSA mờOSPF. Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM GUI Lập thời gian biểu dịch chuyển IP W-MIB Thuật toán tái cấu hình Lập thời gian biểu dịch chuyển M Lập thời gian biểu D dịch chuyển W Truy cập λ TECP Định tuyến λ Báo hiệu λ OSCPHình 4.2 Kiến trúc phần mềm cho kĩ thuật lưu lượng tích hợp trong mạng IP/WDM Báo hiệu bước sóng có thể hoàn thành các quyết định địnhtuyến bước sóng bằng cách triển khai ít nhất một trong số các chứcnăng sau: gán bước sóng, quyết định độ ưu tiên đường đi ngắnnhất, bước sóng đã được làm rỗng từ trước, bảo vệ/tái tạo đường đingắn nhất, và thiết lập/loại bỏ đấu chéo. Một chức năng cơ bảnđược hỗ trợ bởi báo hiệu là thiết lập và loại bỏ đấu chéo. Gán bướcsóng đòi hỏi giao thức báo hiệu cục bộ phải có hiểu biết nhất địnhvề sự sử dụng bước sóng và các điều kiện ràng buộc tính liên tục.Một chức năng tiên tiến của giao thức báo hiệu là hỗ trợ khái niệmcác đường đi ngắn nhất đã được gán ưu tiên. Trong trường hợp nhưvậy, báo hiệu bước sóng có trách nhiệm phân xử tài nguyên nếunhư xảy ra trường hợp hai đường đi ngắn nhất cùng muốn mộtbước sóng trong cùng một sợi quang. Hơn nữa, nó cũng có thể làmrỗng từ trước một bước sóng đang được sử dụng bởi một đường đingắn nhất có độ ưu tiên thấp để hỗ trợ đường đi ngắn nhất mới cóđộ ưu tiên cao hơn. Hơn thế, báo hiệu cũng có thể được sử dụng đểhỗ trợ QoS thích ứng trong quá trình thiết lập đường đi ngắn nhất.Ví dụ như khi một phần của đường định tuyến lambda không hỗtrợ tốc độ bit yêu cầu, các vấn đề về QoS có thể được đàm phánnhờ việc sử dụng một giao thức báo hiệu bước sóng. Điều khiển truy nhập bước sóng được sử dụng để ánh xạ cácgói tin IP lên bước sóng và quản lí bộ định tuyến IP lên tuyến nốiWDM NE. Một mối quan tâm quan trọng là làm cách nào để thiếtkế hàm ánh xạ gói tin lên bước sóng. Nói chung, nhiều đường đingắn nhất có thể tồn tại hoặc được xây dựng cho một node chotrước. Do vậy, cần phải có một quyết định xem mỗi gói tin IP sẽ sửdụng đường đi ngắn nhất nào. Hàm ánh xạ sẽ ánh xạ (sắp xếp) cácgói tin riêng rẽ được phân biệt bởi các đặc tính IP (thông tin trongcác mào đầu IP như là địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, và loại dịchvụ…) lên các kênh bước sóng hoặc các đường đi ngắn nhất đượcđặc trưng bởi các đặc tính tầng vật lí WDM (ví dụ như tốc độ dữliệu kết nối, OSNR của kênh quang, các hop sợi quang và tảikênh). Điều khiển truy nhập bước sóng cũng có trách nhiệm quảnlí liên kết giữa các chức năng IP và WDM, ví dụ như trong quátrình tái cấu hình để tránh ảnh hưởng lên lưu lượng người sử dụng. Khi kĩ thuật lưu lượng được xem xét, mỗi node cần được trangbị các thành phần chức năng NE: bộ thu thập và phân tích dữ liệuthống kê, thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lưu lượng IP/WDM thiết kế lưu lượng IP tín hiệu kết nối IP dung lượng băng thông viễn thông mạng máy tính mạng IP/WDMGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 263 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 251 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 244 0 0 -
47 trang 237 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
80 trang 216 0 0
-
122 trang 212 0 0
-
Đề tài : Tính toán, thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DIALux
74 trang 211 0 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 210 0 0 -
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 201 0 0