Danh mục

Kiểm soát hen phế quản khi thời tiết giao mùa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong tiết giao mùa xuân sang hè, ở nước ta hay có các đợt gió mùa đông bắc mang theo hơi lạnh và độ ẩm không khí cao làm cho các bệnh đường hô hấp dễ bùng phát, đặc biệt là các bệnh dị ứng đường hô hấp, trong đó bệnh hen phế quản chiếm 30%.Bệnh hen phế quản hiện nay như thế nào? Theo thống kê của OMS, thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen phế quản, hằng năm có khoảng 255.000 ca tử vong do hen. Tỷ lệ hen dao động từ 10-20% dân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát hen phế quản khi thời tiết giao mùa Kiểm soát hen phế quản khi thời tiết giao mùa Trong tiết giao mùa xuân sang hè, ở nước ta hay có các đợt gió mùađông bắc mang theo hơi lạnh và độ ẩm không khí cao làm cho các bệnhđường hô hấp dễ bùng phát, đặc biệt là các bệnh dị ứng đường hô hấp, trongđó bệnh hen phế quản chiếm 30%. Bệnh hen phế quản hiện nay như thế nào? Theo thống kê của OMS, thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh henphế quản, hằng năm có khoảng 255.000 ca tử vong do hen. Tỷ lệ hen dao động từ10-20% dân số ở các nước phát triển và từ 8-20% tại các nước đang phát triển. TạiViệt Nam có khoảng 4 triệu người bị hen, chiếm 5% dân số và 25% bệnh nhân henphải nhập viện. Các yếu tố nào dẫn đến cơn hen bùng phát? Một điều cần biết là bệnh hen luôn luôn diễn biến từ nhẹ đến nặng vàngược lại, chỉ cần một biến đổi nhỏ của thời tiết, hít phải khói thuốc lá, phấn hoa,lông thú, thức ăn, hóa chất, uống thuốc aspirin, dùng kháng sinh, dùng thuốc ứcchế men chuyển, hoặc do stress bởi cảm xúc bị ức chế là cơn hen đột ngột xuấthiện và có thể trở thành trầm trọng, thậm chí đưa đến tử vong. Các biểu hiện của bệnh hen như thế nào? Hen là một bệnh dị ứng biểu hiện tại đường hô hấp, gây tổn thương viêmmạn tính đặc trưng theo cơ chế dị ứng tại khí phế quản. Hậu quả là gây phù nề,tăng xuất tiết, ứ đọng các chất nhầy quánh. Hen có 4 dấu hiệu chính gồm: Ho, khóthở, khò khè và nặng ngực. Ho hay xuất hiện về đêm và sáng sớm. Khó thở và khòkhè do tăng tiết đờm dãi, đờm có thể trong và đặc, bệnh nhân khạc ra những cụcđờm nhỏ như tép bưởi. Đờm có thể màu vàng đục, xanh là khi có nhiễm khuẩn.Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy và ran ẩm. Chụp Xquang phổi trong cơnthường sáng hơn bình thường do ứ khí. Có thể làm thêm các xét nghiệm về thôngkhí như chức năng hô hấp, lưu lượng đỉnh, test giãn phế quản. Các mức độ của hen phế quản như thế nào? Hen phế quản luôn luôn diễn biến, chỉ cần một thay đổi nhẹ của thời tiếthoặc các yếu tố thuận lợi là có thể dẫn tới cơn hen nặng. Căn cứ vào sự xuất hiệncủa cơn hen vào ban đêm liên tục hay không liên tục, số lượng cơn hen xuất hiệnvào ban ngày và ảnh hưởng của cơn hen đối với hoạt động thể lực của bệnh nhân,người ta chia hen phế quản thành 4 bậc. Bậc1 là rất nhẹ, thỉnh thoảng có cơn khóthở ban đêm < 2 lần/tháng, giữa các cơn khó thở bệnh nhân bình thường. Bậc 2 làhen nhẹ, kéo dài, khó thở ban đêm >2 lần/tháng. Khó thở ban ngày >1 lần/tuần.Bậc 3 là hen trung bình kéo dài. Cơn khó thở ban đêm >1 lần/tuần, khó thở banngày hằng ngày. Cơn hen gây hạn chế hoạt động. Bậc 4 là hen nặng kéo dài, cáctriệu chứng khó thở xuất hiện dai dẳng, thường xuyên cả ban ngày và ban đêm,hoạt động thể lực bị hạn chế. Cơn kịch phát (hen ác tính) thì bệnh nhân khó thởkhông nằm được, phải ngồi ngả đầu ra phía trước, tiếng nói đứt đoạn, thở cò cử, rítsâu, tần số trên 30 lần/phút hoặc hơn, vã mồ hôi. Có thể ngủ gật, lú lẫn, co kéo cáccơ hô hấp trên xương ức, nhịp tim nhanh trên 120 lần/phút. Khi rất nặng thì mạchchậm, huyết áp tăng, nghe phổi mất tiếng ran (phổi câm). Test thử chức năng hôhấp FEV1 Từ 3-6 tháng, người bệnh phải đến thầy thuốc chuyên khoa về hô hấp đểkhám, được xếp vào bậc thang phân loại hen phế quản và được điều trị theo côngthức thích hợp. Người bệnh phải nắm vững và tuân thủ cách điều trị của bác sĩ. Hen dai dẳng được kiểm soát chặt chẽ bằng điều trị lâu dài, làm thoái luicác dấu hiệu co thắt, tăng tiết và loại trừ viêm nhiễm. Các thuốc sử dụng điều trị: Dựa vào 4 bậc thang của bảng phân loại để dùng thuốc. Tất cả các bậc nêndùng thuốc kiểm soát cơn hen hằng ngày với thuốc giãn phế quản loại tác dụngnhanh (thuốc cường b2 giao cảm dạng hít). Bậc 1: Không cần điều trị. Bậc 2:Dùng thuốc giãn phế quản phóng thích chậm hoặc corticoid dạng hít 200-500mg.Bậc 3: Corticoid hít 500-1.000mg và thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, dạnghít. Bậc 4: Corticoid hít >1.000mg. Dùng thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài.Có loại bình xịt kết hợp cả 2 thứ thuốc trên như berodual, seretide... rất tiện lợi.Cơn kịch phát phải được điều trị ở đơn vị điều trị cấp cứu tích cực. Sau khi dùngcác thuốc điều trị cắt cơn cấp cứu thì duy trì loại thuốc bình xịt kết hợp corticoidvới thuốc cường b2 giao cảm hằng ngày. Ngoài các thuốc trên, còn phải sử dụngcác thuốc điều trị triệu chứng và kháng sinh nếu có bội nhiễm, thở ôxy, bồi phụnước và điện giải. Hen phế quản tuy nguy hiểm, nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát được. Hiệnnay gần 90% bệnh nhân hen chưa được kiểm soát, nên việc kiểm soát hen phếquản phải được thực hiện liên tục. Đặc biệt vào lúc chuyển mùa thì việc khống chếkhông để cơn hen bùng phát là điều rất quan trọng. Khi người bệnh có biểu hiệnkhó thở hay đã khó thở cần đến ngay cơ sở y tế để được điều trị dưới sự hướngdẫn ...

Tài liệu được xem nhiều: