Danh mục

Kiểm soát linh hoạt mức cung tiền trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2014

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.57 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm 2014 mặc dù phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng có thể coi là một năm thành công trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Bài nghiên cứu của nhóm sẽ tập trung làm rõ tác động qua lại của các công cụ trên trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát linh hoạt mức cung tiền MS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát linh hoạt mức cung tiền trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2014 117 KIỂM SOÁT LINH HOẠT MỨC CUNG TIỀN TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 Nguyễn Thị Dung, K15 – NHTMK Nguyễn Thị Hạnh, K15 – NHTMK Nguyễn Thị Khuy, K15 – NHTMK Năm 2014 mặc dù phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng có thể coi là một năm thành công trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Thành công nổi bật nhất và cũng là điểm sáng trong điều hành chính sách tiền tệ 2014 là sự kiểm soát linh hoạt mức cung tiền MS thông qua sự phối hợp một cách nhịp nhàng, có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ và công cụ trên thị trường ngoại hối. Nhờ đó mà cung tiền được điều hòa hợp lý, lạm phát nằm trong tầm kiểm soát, cán cân thanh toán quốc tế ở trạng thái thặng dư liên tục. Bài nghiên cứu của nhóm sẽ tập trung làm rõ tác động qua lại của các công cụ trên trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát linh hoạt mức cung tiền MS. 1. Cơ sở lý thuyết Mức cung tiền Cung tiền (MS) là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông bao gồm các tài sản là tiền và các tài sản khác được coi là tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu cất trữ giá trị của các chủ thể phi ngân hàng. MS = m. MB MS: lượng tiền cung ứng m: hệ số nhân tiền MB: lượng tiền cơ sở (tiền trung ương) 118 Mặc dù lượng tiền cung ứng không chỉ bao gồm lượng tiền được NHTW in ra, mà còn bao gồm các khoản tiền gửi tại NHTM và các công cụ tài chính có tính lỏng khác, nhưng việc tạo nên khối tiền này trong nền kinh tế luôn bắt nguồn từ lượng tiền do NHTW phát hành. Cùng với khả năng tạo tiền của NHTM, quy mô của khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế trong một giai đoạn nào đó sẽ được quyết định. NHTW phát hành tiền trung ương qua các kênh tương ứng sau khi khối lượng MB cần bổ sung đã được xác định:  Mua ngoại tệ và vàng trên thị trường ngoại hối.  Cho Chính phủ hoặc đại diện của Chính phủ vay.  Cho NHTM vay.  Mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường mở. NHTW phát hành tiền qua các kênh trên, đồng thời cũng phải điều tiết, kiểm soát lượng tiền cung ứng để phù hợp với nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ, từ đó kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. NHTW sử dụng nhiều công cụ để kiểm soát mức cung tiền cung ứng trong nền kinh tế, tuy nhiên các công cụ được sử dụng chủ yếu là: 1.1. Chính sách lãi suất: Cơ chế tác động: Khi NHTW điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn, việc đi vay của NHTM tại NHTW sẽ khó khăn hơn khi chi phí đi vay tăng lên. Từ đó buộc NHTM phải thu hẹp khả năng cung ứng tín dụng để khôi phục dự trữ, làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, cung tiền giảm. Sự biến động lãi suất tái cấp vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay của các NHTM. Khi NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của NHTM. Để bù đắp chi phí này, NHTM sẽ tăng lãi suất cho vay. Khi lãi suất cho vay tăng, sẽ làm giảm khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, từ đó làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng. 119 1.2. Công cụ trên thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối được sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhằm kiểm soát cung tiền, ổn định giá cả. Để duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết, thì cần có một chế độ tỷ giá và hệ thống can thiệp thích hợp. Cơ chế tác động: Khi tỷ giá tăng, xuất nhập khẩu ròng tăng lên, góp phần cải thiện cán cân thương mại, một lượng ngoại tệ chảy vào trong nước. Khi đó, NHTW sẽ có động thái mua ngoại tệ vào nhằm giữ tỷ giá không bị giảm, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, mặt khác nhằm tăng dự trữ quốc gia. Động thái mua ngoại tệ vào đồng thời sẽ bơm ra một lượng MB. Phát hành tiền thông qua thị trường ngoại hối không chỉ tăng MB mà còn giúp NHTW thực hiện chính sách tỷ giá và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối có hiệu quả hơn. 1.3. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua, bán ngắn hạn các GTCG trên thị trường tiền tệ của NHTW nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ chế tác động: Về lượng: khi NHTW mua chứng khoán, sẽ tác động trực tiếp đến dự trữ (R) của hệ thống NHTM, làm R tăng, khả năng tạo tiền thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống NHTM tăng từ đó MS tăng. Về giá: Khi NHTW mua chứng khoán, nguồn cung vốn trên thị trường liên ngân hàng tăng, làm lãi suất liên ngân hàng giảm, lãi suất cho vay giảm, làm MS tăng. Tác động đến giá chứng khoán: Khi NHTW mua chứng khoán (chủ yếu là Tín phiếu kho bạc) làm cho cầu chứng khoán đó tăng, dẫn đến giá tăng, lãi suất của chứng khoán đó giảm. Mức sinh lời từ việc mua chứng khoán thấp hơn gửi tiền tại ngân hàng, làm cho nhu cầu gửi tiền tăng lên, lãi suất tiền gửi giảm, lãi suất cho vay giảm, từ đó làm MS tăng. Đây là công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết và kiểm soát mức cung tiền trong nền kinh tế của NHTW. Ưu điểm của loại công cụ này là rất linh hoạt, NHTW có 120 thể chủ động về mặt giá, lãi suất và thời gian. Đồng thời công cụ này tác động nhanh và tức thời đến khối lượng tiền trong lưu thông; có thể dễ dàng sửa chữa khi NHTW có quyết định sai lầm trong việc bơm hút tiền trong nền kinh tế. 2. Thực trạng kiểm soát cung tiền năm 2014 2.1.Chính sách điều hành lãi suất Chính sách điều hành lãi suất là một trong những công cụ quan trọng kiểm ...

Tài liệu được xem nhiều: