![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kiến thức cơ bản về mạng: Part 5 - Domain Controller
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.44 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những bài trước chúng ta đã nói tới vai trò của các máy tính khác nhau trên mạng. Chắc hẳn các bạn còn nhớ, ngay trong phần 4 chúng ta đã nói một chút về domain controller. Còn bây giờ, trong bài này bạn sẽ được biết sâu hơn domain controller là gì và lựa chọn chúng ra sao cho hợp với cơ sở hạ tầng mạng của bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về mạng: Part 5 - Domain Controller Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 5 - Domain ControllerDomain controller là gì và l ựa chọn thế nào cho hợp với cơ sở hạ tầng mạngcủa bạn?Trong những bài trước chúng ta đã nói tới vai trò của các máy tính khác nhautrên mạng. Chắc hẳn các bạn còn nhớ, ngay trong phần 4 chúng ta đã nói mộtchút về domain controller. C òn bây giờ, trong bài này bạn sẽ được biết sâu hơndomain controller là gì và l ựa chọn chúng ra sao cho hợp với cơ sở hạ tầngmạng của bạn.Một trong những khái niệm quan trọng nhất của mạng Windows là domain (t ứcmiền hay vùng). Một domain là tập hợp các tài khoản người dùng và tài khoảnmáy tính được nhóm lại với nhau để quản lý một cách tập trung. V à công việcquản lý là dành cho domain controller (b ộ điều khiển miền) nhằm giúp việckhai thác tài nguyên trở nên dễ dàng hơn.Vậy tại sao domain controller lại rất quan trọng? Trong mạng, bất kỳ máy trạmnào đang chạy hệ điều hành Windows XP cũng có một nhóm tài khoản ngườidùng tạo sẵn nào đó. Windows XP thậm chí còn cho phép bạn tạo một số tàikhoản bổ sung nếu thấy cần thiết. Nếu máy trạm có chức năng nh ư một hệthống độc lập hoặc l à một phần của mạng ngang hàng thì tài khoản người dùngmức máy trạm (được gọi là tài khoản người dùng cục bộ) không thể điều khiểntruy cập tài nguyên mạng. Chúng chỉ được dùng để điều chỉnh truy cập máycục bộ và hoạt động như với chức năng đảm bảo cho quản trị viên có thể thựchiện công việc bảo dưỡng, duy trì máy trạm, không cho phép người dùng cuốikhả năng can thiệp vào các thiết lập trên máy trạm.Lý do vì sao tài khoản người dùng cục bộ trên một máy trạm nhất định khôngđược phép điều khiển truy cập tài nguyên nằm ngoài máy trạm đó là nó tăngthêm gánh nặng quản lý rất lớn. Tài khoản người dùng cục bộ chỉ nằm trên cácmáy trạm riêng rẽ. Nếu một tài khoản là có chức năng bảo mật chính trongmạng, quản trị vi ên sẽ phải di chuyển vật lý tới máy tính có t ài khoản đó bất kỳkhi nào phải thực hiện thay đổi quyền hạn cho tài khoản. Vấn đề này khônggây ra tác động gì lớn trong mạng nhỏ, nhưng sẽ trở nên cực kỳ nặng nề với ởmạng lớn hay khi cần áp dụng thay đổi rộng cho tất cả mọi t ài khoản.Một lý do khác nữa là không ai muốn phải chuyển tài khoản người dùng từmáy này sang máy khác. Ch ẳng hạn, nếu máy tính của một ng ười dùng bị pháhoại, người đó không thể đăng nhập vào máy tính khác để làm việc vì tàikhoản họ tạo chỉ có tác dụng trên máy cũ. Nếu muốn làm được việc anh ta sẽphải tạo tài khoản mới trên máy khác.Chỉ là một trong số rất nhiều lý do khiến việc sử dụng t ài khoản người dùngcục bộ cho việc truy cập an toàn tài nguyên mạng là không thực tế. Thậm chínếu bạn muốn triển khai kiểu bảo mật này, Windows cũng không cho phép. Tàikhoản người dùng cục bộ chỉ có thể dùng tài nguyên cục bộ trên một máy trạmnhất định.Domain có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề vừa nêu và một số vấn đề khác nữa.Chúng sẽ tập trung hoá tài khoản người dùng (hay cấu hình khác, các đốitượng liên quan đến bảo mật; chúng ta sẽ đề cập đến trong bài sau). Điều nàygiúp việc quản trị dễ dàng hơn và cho phép người dùng đăng nhập từ bất kỳmáy tính nào có trên mạng (trừ khi bạn giới hạn quyền truy cập ng ười dùng).Với những thông tin đã được cung cấp chắc hẳn bạn sẽ nghĩ, về mặt nguyên lý,khi một người dùng nào đó muốn truy cập tài nguyên nằm trên một máy chủ(server), tài khoản người dùng mức server sẽ được dùng để điều khiển truy cập.Xét trên một số khía cạnh, ý t ưởng này là đúng, nhưng còn có nhiều điều phảilưu ý hơn thế.Trở lại đầu những năm 1990, khi tác giả bài báo này còn làm việc cho mộtcông ty bảo hiểm lớn, sử dụng mạng với các máy chủ chạy hệ điều hànhNovell NetWare. Windows netwo rking hồi đó vẫn chưa được tạo ra và NovellNetWare là hệ điều hành server duy nhất có thể lựa chọn. Công ty chỉ có mộtnetwork server, chứa tất cả mọi t ài khoản người dùng và tài nguyên mạng cầntruy cập. Một vài tháng sau, ai đó quyết định rằng người dùng ở công ty cầnchạy một nhánh ứng dụng mới. Do kích th ước của ứng dụng và số lượng dữliệu lớn nên ứng dụng phải được đặt trên một server chuyên dụng.Phiên bản Novell NetWare công ty đang dùng lúc đó chạy theo kiểu: tàinguyên nằm trên một server được bảo vệ bởi tài khoản người dùng cũng nằmtrên server đó. Nhưng n ảy sinh vấn đề: mỗi máy chủ có tập hợp t ài khoảnngười dùng độc lập, hoàn chỉnh và riêng rẽ. Khi thêm một máy chủ khác vàomạng, người dùng vẫn có thể đăng nhập theo cách bình thường nhưng phải tạousername và password m ới.Thời gian đầu, mọi thứ trôi chảy. Nh ưng khoảng một tháng sau, khi c ài đặtthêm một số chương trình khác lên máy chủ mới, mọi việc trở nên tệ hại. Cácmáy chủ buộc người dùng phải thay đổi lại mật khẩu trong khi họ không nhậnra rằng phải đổi ở hai chỗ khác nhau. Có nghĩa l à mật khẩu đã mất đi tính đồngbộ và bộ phận trợ giúp quá tải với các cuộc gọi li ên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về mạng: Part 5 - Domain Controller Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 5 - Domain ControllerDomain controller là gì và l ựa chọn thế nào cho hợp với cơ sở hạ tầng mạngcủa bạn?Trong những bài trước chúng ta đã nói tới vai trò của các máy tính khác nhautrên mạng. Chắc hẳn các bạn còn nhớ, ngay trong phần 4 chúng ta đã nói mộtchút về domain controller. C òn bây giờ, trong bài này bạn sẽ được biết sâu hơndomain controller là gì và l ựa chọn chúng ra sao cho hợp với cơ sở hạ tầngmạng của bạn.Một trong những khái niệm quan trọng nhất của mạng Windows là domain (t ứcmiền hay vùng). Một domain là tập hợp các tài khoản người dùng và tài khoảnmáy tính được nhóm lại với nhau để quản lý một cách tập trung. V à công việcquản lý là dành cho domain controller (b ộ điều khiển miền) nhằm giúp việckhai thác tài nguyên trở nên dễ dàng hơn.Vậy tại sao domain controller lại rất quan trọng? Trong mạng, bất kỳ máy trạmnào đang chạy hệ điều hành Windows XP cũng có một nhóm tài khoản ngườidùng tạo sẵn nào đó. Windows XP thậm chí còn cho phép bạn tạo một số tàikhoản bổ sung nếu thấy cần thiết. Nếu máy trạm có chức năng nh ư một hệthống độc lập hoặc l à một phần của mạng ngang hàng thì tài khoản người dùngmức máy trạm (được gọi là tài khoản người dùng cục bộ) không thể điều khiểntruy cập tài nguyên mạng. Chúng chỉ được dùng để điều chỉnh truy cập máycục bộ và hoạt động như với chức năng đảm bảo cho quản trị viên có thể thựchiện công việc bảo dưỡng, duy trì máy trạm, không cho phép người dùng cuốikhả năng can thiệp vào các thiết lập trên máy trạm.Lý do vì sao tài khoản người dùng cục bộ trên một máy trạm nhất định khôngđược phép điều khiển truy cập tài nguyên nằm ngoài máy trạm đó là nó tăngthêm gánh nặng quản lý rất lớn. Tài khoản người dùng cục bộ chỉ nằm trên cácmáy trạm riêng rẽ. Nếu một tài khoản là có chức năng bảo mật chính trongmạng, quản trị vi ên sẽ phải di chuyển vật lý tới máy tính có t ài khoản đó bất kỳkhi nào phải thực hiện thay đổi quyền hạn cho tài khoản. Vấn đề này khônggây ra tác động gì lớn trong mạng nhỏ, nhưng sẽ trở nên cực kỳ nặng nề với ởmạng lớn hay khi cần áp dụng thay đổi rộng cho tất cả mọi t ài khoản.Một lý do khác nữa là không ai muốn phải chuyển tài khoản người dùng từmáy này sang máy khác. Ch ẳng hạn, nếu máy tính của một ng ười dùng bị pháhoại, người đó không thể đăng nhập vào máy tính khác để làm việc vì tàikhoản họ tạo chỉ có tác dụng trên máy cũ. Nếu muốn làm được việc anh ta sẽphải tạo tài khoản mới trên máy khác.Chỉ là một trong số rất nhiều lý do khiến việc sử dụng t ài khoản người dùngcục bộ cho việc truy cập an toàn tài nguyên mạng là không thực tế. Thậm chínếu bạn muốn triển khai kiểu bảo mật này, Windows cũng không cho phép. Tàikhoản người dùng cục bộ chỉ có thể dùng tài nguyên cục bộ trên một máy trạmnhất định.Domain có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề vừa nêu và một số vấn đề khác nữa.Chúng sẽ tập trung hoá tài khoản người dùng (hay cấu hình khác, các đốitượng liên quan đến bảo mật; chúng ta sẽ đề cập đến trong bài sau). Điều nàygiúp việc quản trị dễ dàng hơn và cho phép người dùng đăng nhập từ bất kỳmáy tính nào có trên mạng (trừ khi bạn giới hạn quyền truy cập ng ười dùng).Với những thông tin đã được cung cấp chắc hẳn bạn sẽ nghĩ, về mặt nguyên lý,khi một người dùng nào đó muốn truy cập tài nguyên nằm trên một máy chủ(server), tài khoản người dùng mức server sẽ được dùng để điều khiển truy cập.Xét trên một số khía cạnh, ý t ưởng này là đúng, nhưng còn có nhiều điều phảilưu ý hơn thế.Trở lại đầu những năm 1990, khi tác giả bài báo này còn làm việc cho mộtcông ty bảo hiểm lớn, sử dụng mạng với các máy chủ chạy hệ điều hànhNovell NetWare. Windows netwo rking hồi đó vẫn chưa được tạo ra và NovellNetWare là hệ điều hành server duy nhất có thể lựa chọn. Công ty chỉ có mộtnetwork server, chứa tất cả mọi t ài khoản người dùng và tài nguyên mạng cầntruy cập. Một vài tháng sau, ai đó quyết định rằng người dùng ở công ty cầnchạy một nhánh ứng dụng mới. Do kích th ước của ứng dụng và số lượng dữliệu lớn nên ứng dụng phải được đặt trên một server chuyên dụng.Phiên bản Novell NetWare công ty đang dùng lúc đó chạy theo kiểu: tàinguyên nằm trên một server được bảo vệ bởi tài khoản người dùng cũng nằmtrên server đó. Nhưng n ảy sinh vấn đề: mỗi máy chủ có tập hợp t ài khoảnngười dùng độc lập, hoàn chỉnh và riêng rẽ. Khi thêm một máy chủ khác vàomạng, người dùng vẫn có thể đăng nhập theo cách bình thường nhưng phải tạousername và password m ới.Thời gian đầu, mọi thứ trôi chảy. Nh ưng khoảng một tháng sau, khi c ài đặtthêm một số chương trình khác lên máy chủ mới, mọi việc trở nên tệ hại. Cácmáy chủ buộc người dùng phải thay đổi lại mật khẩu trong khi họ không nhậnra rằng phải đổi ở hai chỗ khác nhau. Có nghĩa l à mật khẩu đã mất đi tính đồngbộ và bộ phận trợ giúp quá tải với các cuộc gọi li ên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mạng máy tính tài liệu mạng máy tính chuyên ngành mạng máy tính giáo trình mạng máy tính câu hỏi về mạng máy tínhTài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 280 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 260 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 259 0 0 -
47 trang 242 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 241 0 0 -
80 trang 230 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 219 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 215 0 0 -
Giáo trình căn bản về mạng máy tính -Lê Đình Danh 2
23 trang 206 0 0