Danh mục

Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 17 – Mô hình OSI

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 382.75 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu về một quá trình được sử dụng trong Windows (và các hệ điều hành mạng khác), quá trình này cho phép các ứng dụng của các hãng được phát triển mà không cần phải lo lắng nhiều về vấn đề tạo driver cho thành phần phần cứng cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về mạng: Phần 17 – Mô hình OSIKiến thức cơ bản về mạng: Phần 17 – Mô hình OSINguồn:quantrimang.comPhần 1: Các thiết bị phần cứng mạngPhần 2: RouterPhần 3: DNS ServerPhần 4: Workstation và ServerPhần 5: Domain ControllerPhần 6: Windows DomainPhần 7: Giới thiệu về FSMO RolePhần 8: Tiếp tục về FSMO RolePhần 9: Thông tin về Active DirectoryPhần 10: Các tên phân biệtPhần 11: Active Directory Users và Computers ConsolePhần 12: Quản lý tài khoản người dùngPhần 13: Tạo các nhómPhần 14: Các nhóm bảo mậtPhần 15: Universal Groups & Group NestingPhần 16: Kết nối mạng hệ điều hành Windows Brien M. PoseyTrong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu về một quá trìnhđược sử dụng trong Windows (và các hệ điều hành mạng khác), quá trìnhnày cho phép các ứng dụng của các hãng được phát triển mà không cầnphải lo lắng nhiều về vấn đề tạo driver cho thành phần phần cứng cụ thể.Mặc dù khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong tất cả các hệ điều hànhWindows, nhưng nó đặc biệt quan trọng khi nói đến vấn đề kết nối mạng.Để biết tại sao điều này lại quan trọng đến vậy chúng ta hãy xem xét đếnnhững gì mà chúng tôi đã giới thiệu trong phần trước có liên quan đếnphần cứng.Mục đích để một ứng dụng có thể truyền thông trên mạng. Một chuyên gia pháttriển ứng dụng không xây dựng các driver mạng bên trong ứng dụng, mà họ chỉviết một cách đơn thuần ứng dụng theo cách của họ để có thể cho phép ứngdụng này thực hiện các cuộc gọi đến hệ điều hành Windows. Chính các nhà máysản xuất adapter mạng của máy tính mới cung cấp các driver có thể liên kết làmviệc với Windows, và cũng như vậy, Windows thực hiện những công việc cầnthiết còn lại để làm sao ứng dụng có thể truyền thông với adapter mạng.Rõ ràng đó mới chỉ là những gì chung chung. Công việc cụ thể bên trong đóphức tạp hơn những gì mà chúng ta vừa nói ở trên. Tuy nhiên cũng phải nóirằng adapter mạng cũng chỉ là một thiết bị được thiết kế để gửi và nhận các góidữ liệu. Bản thân Card mạng không hề biết về Windows, ứng dụng hoặc thậmchí cả các giao thức đang được sử dụng. Ví dụ mà chúng tôi vừa cung cấpnhằm cho các bạn biết rằng có đến ba lớp khi thực hiện công việc này đó là: ứngdụng, hệ điều hành và phần cứng vật lý.Trước khi giải thích các lớp này là gì và chúng thực hiện những công việc gì,chúng tôi muốn giới thiệu một số khái niệm làm vấn đề dễ hiểu hơn. Thực tế,nếu bạn mở trang thuộc tính của Local Area Connection (như trong hình A), thìcó thể thấy một kết nối mạng được thiết lập bằng một số thành phần khác nhau,như network client – máy khách của mạng, driver của adapter mạng, và giaothức - protocol. Mỗi một thành phần này lại tương ứng với một hoặc nhiều lớpkhác nhau. Hình A: Trang thuộc tính của Local Area Connection cho chúng ta một cái nhìn về các lớp mạng khác nhau được dùng trong Windows.Mô hình mạng mà Windows và hầu hết các hệ điều hành mạng khác sử dụngđược gọi là mô hình OSI. Thuật ngữ OSI được viết tắt bởi cụm từ tiếng AnhOpen System Interconnection Basic Reference. Mô hình này gồm có bảy lớpkhác nhau. Mỗi một lớp trong mô hình này được thiết kế để có thể thực hiện mộtnhiệm vụ cụ thể nào đó và làm thuận tiện cho việc truyền thông giữa lớp trên vàlớp dưới nó. Bạn có thể nhìn thấy những gì mà mô hình OSI thể hiện trong hìnhB bên dưới. Hình B: Mô hình OSILớp ApplicationLớp trên cùng trong mô hình OSI là lớp Application. Thứ đầu tiên mà bạn cầnhiểu về lớp này là nó không ám chỉ đến các ứng dụng mà người dùng đang chạymà thay vào đó nó chỉ cung cấp nền tảng làm việc (framework) mà ứng dụng đóchạy bên trên.Để hiểu lớp ứng dụng này thực hiện những gì, chúng ta hãy giả dụ rằng mộtngười dùng nào đó muốn sử dụng Internet Explorer để mở một FTP session vàtruyền tải một file. Trong trường hợp cụ thể này, lớp ứng dụng sẽ định nghĩa mộtgiao thức truyền tải. Giao thức này không thể truy cập trực tiếp đến người dùngcuối mà người dùng cuối này vẫn phải sử dụng ứng dụng được thiết kế đểtương tác với giao thức truyền tải file. Trong trường hợp này, Internet Explorersẽ làm ứng dụng đó.Lớp PresentationLớp Presentation thực hiện một số công việc phức tạp hơn, tuy nhiên mọi thứmà lớp này thực hiện có thể được tóm gọn lại trong một câu. Lớp này lấy dữ liệuđã được cung cấp bởi lớp ứng dụng, biến đổi chúng thành một định dạng chuẩnđể lớp khác có thể hiểu được định dạng này. Tương tự như vậy lớp này cũngbiến đổi dữ liệu mà nó nhận được từ lớp session (lớp dưới) thành dữ liệu mà lớpApplication có thể hiểu được. Lý do lớp này cần thiết đến vậy là vì các ứng dụngkhác nhau có dữ liệu khác nhau. Để việc truyền thông mạng được thực hiệnđúng cách thì dữ liệu cần phải được cấu trúc theo một chuẩn nào đó.Lớp SessionKhi dữ liệu đã được biến đổi thành định dạng chuẩn, máy gửi đi sẽ thiết lập mộtphiên – session với máy nhận. Đây chính là lớp sẽ đồng bộ hoá quá trình liên lạccủa hai máy và quản lý việc trao đổi dữ liệu. Lớp phiên này chịu trách nhiệm choviệc thiết lập, bảo trì và kết thúc session với máy từ xa.Một điểm thú vị về lớp session là nó có liên quan gần với lớp Application hơn vớilớp Physical. Có thể một số người nghĩ răng việc kết nối session mạng như mộtchức năng phần cứng, nhưng trong thực tế session lại được thiết lập giữa cácứng dụng. Nếu người dùng đang chạy nhiều ứng dụng thì một số ứng dụng nàycó thể đã thiết lập session với các tài nguyên ở xa tại bất kỳ thời điểm nào.Lớp TransportLớp Transport chịu trách nhiệm cho việc duy trì vấn đề điều khiển luồng. Hệ điềuhành Windows cho phép người dùng có thể chạy nhiều ứng dụng một cách đồngthời, chính vì vậy mà nhiều ứng dụng, và bản thân hệ điều hành cần phải truyềnthông trên mạng đồng thời. Lớp Transport lấy dữ liệu từ mỗi ứng dụng và tíchhợp tất cả dữ liệu đó vào trong một luồng. Lớp này cũng chịu trách nhiệm choviệc cung cấp vấn đề kiểm tra lỗi và th ...

Tài liệu được xem nhiều: