Kiến thức lớp 10 Ca dao Việt Nam –định ngữ hạnh trong đèn hạnh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 10 Ca dao Việt Nam –định ngữ hạnh trong đèn hạnhKiến thức lớp 10Ca dao Việt Nam –phần12Định ngữ “Hạnh” ở “Đèn hạnh”trong ca daoCó một số bài ca dao dùng hình ảnh đèn hạnh, xin dẫn radưới đây ít bài:(1) Đêm khuya đèn hạnh thắp lên,Vì chưng thương nhớ cho nên đi tìm.(2) Cậy cùng đèn hạnh tim lê,Mực mài nước mắt, thơ đề chéo khăn.(3) Em nghe tin anh dóng dả ra về,Tay em khêu cây đèn hạnh, tay em đề câu thơ.(4) Hát lên ta nhởi ta chơi,Mấy khi đèn hạnh soi nơi quyển vàng.(5) Chàng ở bạc chớ thiếp không bạc,Bởi con dao vàng sút ngạc, nên đèn hạnh lu li;Chờ chàng ba bốn năm ni,Trông không thấy bóng, thiếp phải đi lấy chồng.Bài (1), (3) và (4) từ hát phường vải Nghệ Tĩnh; bài (5) thuộc cadao Bình Trị Thiên; còn bài (2) chép lại từ hai bộ sưu tập ca daotrên phạm vi toàn quốc, không ghi xuất xứ địa phương.Theo Nguyễn Đổng Chi và Ninh Viết Giao (Ca dao Nghệ Tĩnh, SởVăn hóa và Thông tin Nghệ Tĩnh, 1984, tr. 419), thì đèn hạnh làloại đèn lồng; tán bằng giấy trắng, ngày xưa thường dùng nơibàn học. Và như vậy, thì nói đèn hạnh không khác khi nói vềđèn bão, đèn hiệu, đèn pha, đèn xếp,..., vì chúng đều có ýnghĩa biểu vật rõ ràng.Nhưng cho dù có một loại đèn hạnh như đã miêu tả, thì nó vẫnkhông thỏa đáng về nghĩa, khi xem xét các bài ca dao cụ thể.Chẳng hạn, với bài (2), do sự tương ứng về nghĩa với tim (bấc)lê, mà hạnh trong đèn hạnh có nét nghĩa quả hạnh (quảmận); và với bài (4), thì chuyện thường dùng nơi bàn học củađèn hạnh bị phủ định. Như vậy, đèn hạnh có thể đã khoác mộtý nghĩa hàm chỉ, đối lập với ý nghĩa tiểu vật đã nêu. Một ý nghĩanhư vậy thường được tìm thấy không phải ở chủng loại sự vật ởcấp độ cao, mà ở chủng loại sự vật ở cấp độ thấp, xét về mặt cấutrúc; cụ thể ở đây, không phải đèn mà là đèn hạnh, với địnhngữ hạnh trong các kết hợp tương tự.Các kết hợp này có thể tìm thấy trong ca dao qua một số dạngsau:+ Gió đưa buồm hạnh rảnh rang,Tiếng nhơ thiếp chịu, để chàng danh thơm.+ Tới đây phân rẽ đôi đường,Đó lui buồng hạnh, cố hương đây về.+ Đèn chong phòng hạnh biếng xem,Phải chi trời định anh với em vợ chồng.+ Hai trái ổ qua đặt trên bàn hạnh,Em nghiêng ve ngọc, anh chuốc chén rượu đàoĐể người quân tử chí cao,Đủ mùi tanh ngọt, thiếp mới trao ân tình.+ Em có chồng rồi, bớt ngọn tóc mai,Bớt cái khăn chéo hạnh, kẻo trai tơ lầm.- Trai lầm, trai phải mang gông,Cái khăn chéo hạnh của chồng em cho.+ ... Nhắn nhe vườn hạnhNgồi đợi chim xanhKhéo đưa tìnhĐưa lại cho ta... (Mảnh trăng thề, Ca Huế)Không có sự phân biệt về loại giữa buồm hạnh, buồng hạnh,phòng hạnh, bàn hạnh, khăn chéo hạnh và vườn hạnh với cácloại buồm, buồng, phòng, bàn, khăn chéo và vườn; nhưng có thểxác định chúng là vật thuộc quyền sở hữu của phụ nữ, và thuộcvào các ngữ cảnh nói về sự hi sinh, khôn khéo hay chung thủy,đợi chờ. Qua đó, có thể nhận ra ý nghĩa chung của định ngữhạnh, là nết tốt của người phụ nữ.Trở lại với đèn hạnh ở nét nghĩa vừa nêu của hạnh, chúng tacó được một hình ảnh vừa cụ thể (đèn thắp sáng) vừa biểu trưng(tiết hạnh, phẩm chất của người phụ nữ). Do tính chất phát sángvà hình dáng trắng tròn của cây đèn hạnh trong thực tiễn, mà nógợi nên sự liên tưởng về thân phận của người phụ nữ ở mặtphẩm tiết.(1) Quá trình tạo nghĩa ẩn dụ (mang tính biểu trưng)này, đồng thời cũng là quá trình biến đổi nghĩa của định ngữhạnh, từ địa hạt hình vóc (rất có thể là quả hạnh) đến lĩnh vựctinh thần (là phẩm hạnh). Nét nghĩa này của đèn hạnh tỏ ra thỏađáng với năm bài ca dao đã dẫn, cả trường hợp của truyện thơdân gian Mã Phụng Xuân Hương, ở lời thư của bà Phó gửi chochồng: Biết bao giờ có sớ triệu hồi; kẻo thiếp chịu mồ côi đènhạnh?.Một vấn đề nữa, thiết nghĩ, cũng nên đặt ra ở đây, là những bàica dao có dùng hình ảnh đèn hạnh, hầu hết thuộc Nghệ Tĩnh -Bình Trị Thiên; còn số những bài ca dao dùng buồm hạnh,buồng hạnh, phòng hạnh... vừa dẫn, lại có xuất xứ từ Bình TrịThiên đến Nam Bộ. Điều này cho phép nhận xét: 1. Sự nhân rộngđịnh ngữ hạnh trong các kiểu kết hợp cho thấy sự nhạy cảm vềvấn đề, ở các địa bàn là chủ nhân của chúng; và 2. Sự hìnhthành một ẩn dụ mang tính biểu trưng (biểu tượng), đòi hỏi hìnhảnh làm nền (cái biểu đạt) phải có những thuộc tính bền vững vàtạo được các liên tưởng tương ứng, điều này ca dao có lúc phảitốn cả thế kỉ mới tạo dựng xong, mà đèn hạnh, xét về mặt chấtlượng, không gian và thời gian sáng tác, lưu truyền và diễnxướng, tỏ ra đáp ứng được.Nếu xem hạnh là chất lửa thì sự phát sáng của nó chỉ bền bỉhơn, kín đáo hơn, được quý trọng hơn và cả trí tuệ hơn, khinó đến được với đèn và trở thành đèn hạnh. Tập hợp nhữngcái hơn này là nội hàm của đèn hạnh. Đó chính là cái phẩmtiết của người phụ nữ đã nói. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giảng văn cấp 3 kiến thức văn học tài liệu văn học Việt Nam bài giảng văn cấp 3 ca dao Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
TÌM HIỂU BÀI 'VIỆT BẮC' CỦA TỐ HỮU
15 trang 70 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên - tự nhiên trong ca dao
74 trang 70 0 0 -
Tìm hiểu về văn hóa ứng xử - giao tiếp trong Ca dao - Tục ngữ Việt Nam: Phần 2
181 trang 56 1 0 -
1 trang 56 0 0
-
Văn hóa Ca dao (Quyển 4): Phần 2
109 trang 47 0 0 -
Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam: Phần 2 - Trần Tùng Chinh
59 trang 44 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
Văn hóa Ca dao (Quyển 4): Phần 1
115 trang 35 0 0 -
Ca dao tục ngữ về những lời khen
3 trang 33 0 0 -
Tìm hiểu về văn hóa ứng xử - giao tiếp trong Ca dao - Tục ngữ Việt Nam: Phần 1
58 trang 33 0 0 -
Tìm hiểu ca dao Nam Trung bộ: Phần 1
256 trang 31 0 0 -
Kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam: Phần 1
28 trang 30 0 0 -
5 trang 30 0 0
-
Sách giáo viên Ngữ văn lớp 6 - Tập 1 (Bộ sách Cánh diều)
127 trang 30 0 0 -
Phân tích bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
18 trang 29 0 0 -
Tìm hiểu ca dao Nam Trung bộ: Phần 2
165 trang 29 0 0 -
Phân tích bài Đây thôn vĩdạ - Hàn mặc tử
27 trang 28 0 0 -
Khám phá tinh hoa văn học dân gian người Việt - Ca dao (Quyển 3): Phần 2
80 trang 28 0 0 -
4 trang 26 0 0
-
225 trang 25 0 0