Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xưa. Cáo được chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên gọi một bài cáo cổ xưa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố cuộc bình Ngô thắng lợi với thiên hạ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 10 "Đại cáo bình Ngô" - Nguyễn Trãi –những kiến thức cần nắmKiến thức lớp 10Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi –phần6Thể loạiCáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xưa. Cáođược chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân.Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên gọi một bàicáo cổ xưa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi côngbố cuộc bình Ngô thắng lợi với thiên hạ.Cáo thường hay dùng văn biền ngẫu. Văn biền ngẫu còngọi là “biền văn”, “biền lệ văn” hoặc “văn tứ lục” (biền làngựa đi sóng đôi ; ngẫu là đôi, cặp). Văn biền ngẫu cónăm đặc điểm :Ngôn ngữ đối ngẫu : các vế đối nhau theo bằng trắc, từloại ;Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữđối với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau ;Có vần điệu, bằng trắc hài hoà ;Sử dụng điển cố ;Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phô trương.Trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi còn có loạicâu 5 chữ, 7 chữ, 10 chữ, 14 chữ rất đa dạng.2. Tác giảNguyễn Trãi 1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc làng Chi Ngại(Chí Linh, Hải(1380 Dương), sau dời đến Nhị Khê(Thường Tín, Hà Tây). Cha ông là Nguyễn Ứng Long,một học trò nghèo, đỗ Thái học sinh đời Trần. Mẹ là TrầnThị Thái con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Nguyễn Trãilà vị anh hùng toàn đức, toàn tài nhưng cũng là ngườichịu nỗi oan thảm khốc hiếm có trong lịch sử. Hết mìnhphục vụ và giúp đỡ nhà Lê từ khi Lê Lợi khởi nghiệp ởLam Sơn đến khi triều đình thịnh vượng nhưng ông lại bịchính triều đình ấy tru di cả ba họ.Năm 1427, giặc Minh sang xâm lược nước ta. Nhiều quanđại thần (trong đó có Nguyễn Phi Khanh) bị chúng bắt đưasang Trung Quốc. Nguyễn Trãi là con của Nguyễn PhiKhanh, muốn đi theo cha để phụng dưỡng. Nghe lời chakhuyên nhủ, Nguyễn Trãi đã ở lại, gia nhập nghĩa quânLam Sơn để đền nợ nước, trả thù nhà.Trong đoàn quân của Lê Lợi, Nguyễn Trãi trở thành một vịquân sư kiệt xuất. Ông còn dùng ngòi bút của mình đểlung lạc ý chí chiến đấu của kẻ thù. Những bức thư củaông trong Quân trung từ mệnh tập từng khiến cho VươngThông cùng đám quân sĩ của hắn mất tinh thần để rồi cuốicùng phải quy hàng, chấm dứt mười năm đô hộ nước ta.Khi đất nước thái bình thì Nguyễn Trãi lại gặp hoạ. Vớibản tính trung thực, thẳng thắn, ông bị bọn quan lại nịnhthần ghen ghét. Nhân cái chết của Lê Thái Tông, chúngđã ghép ông vào tội giết vua khiến ông phải chịu cái chếtrất thảm khốc vào năm 1442. Hơn hai mươi năm sau(1464), vua Lê Thánh Tông mới giải oan cho ông.Những tác phẩm văn chương của Nguyễn Trãi còn lại vớichúng ta ngày nay rất phong phú : Ức Trai thi tập, Quốcâm thi tập, Quân trung từ mệnh tập,... đặc biệt là BìnhNgô đại cáo một áng thiên cổ hùng văn, bản Tuyên ngônđộc lập thứ hai của nước ta (sau bài Nam quốc sơn hà).3. Bố cụcBài cáo gồm năm đoạn :Đoạn 1 (từ Từng nghe đến Chứng cớ còn ghi) : Nêu luậnđề chính nghĩa.Đoạn 2 (từ Vừa rồi đến …thần nhân chịu được ?) : Tốcáo tội ác của giặc.Đoạn 3 (từ Ta đây đến …lấy ít địch nhiều.) : Lãnh tụ vànghĩa quân trong buổi đầu dấy nghiệp.Đoạn 4 (từ Trọn hay đến …chưa thấy xưa nay) : Quátrình kháng chiến đi đến thắng lợi.Đoạn 5 (phần còn lại) : Tuyên bố hoà bình, khẳng định ýnghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.4. Đọc hiểuCó thể nói : Bình Ngô đại cáo là bản Tuyên ngôn độc lậplần thứ hai của dân tộc ta sau Nam quốc sơn hà. Nhưngnó là bản Tuyên ngôn độc lập hùng tráng nhất thời kìtrung đại. Nguyễn Trãi viết Bình ngô đại cáo vào giữa lúcniềm vui của cá nhân hoà chung niềm vui lớn của dân tộc.Vì thế mà tác phẩm oai hùng đậm chất sử ca. Tác phẩmBình Ngô đại cáo có thể được chia thành 4 mạch :4.1. Niềm tự hào tự tôn dân tộcNguyễn Trãi mở đầu bài cáo bằng một nguyên lí chínhnghĩa được các dân tộc thời kì trung đại mặc nhiên thừanhận :Việc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạoNhân nghĩa là mối quan hệ giữa con người với con ngườiđược xây dựng trên cơ sở của tình thương yêu và đạo lílàm người. Nhân nghĩa với Nguyễn Trãi là yêu dân vàtrừ bạo. Có xuất xứ từ một quan niệm của Nho gia, songđến Việt Nam, Nguyễn Trãi đã biến nó thành một kháiniệm đậm tính dân tộc.Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi viếtnhững câu văn thật hào hùng, sang sảng, chất chứa lòngtự hào, tự tôn dân tộc. Đoạn văn nêu ra hàng loạt nhữngchân lí khách quan về sự tồn tại độc lập của một lãnh thổ,một quốc gia. Đó là một đất nước được xây dựng lên từlịch sử dân tộc có một nền văn hoá lâu đời :Như nước Đại Việt ta từ trước,Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.Núi sông bờ cõi đã chia,Phong tục Bắc Nam cũng khác.Tất cả đều mặc nhiên vốn có : từ núi sông vốn đã phânđịnh rạch ròi đến phong tục Bắc Nam cũng khác. Rõràng ta có đủ chủ quyền đất nước bởi từ cương vực lãnhthổ, phong tục tập quán đến nền văn hoá, rồi lịch sử, rồichế độ ta đều độc lập đứng trên một cái thế đối vững vàngcùng với nền văn minh phương Bắc. So với Nam quốcsơn hà thì Bình Ngô đại cáo thực sự là một bước tiến dàicủa Nguyễn Trãi trong việc hoàn chỉnh khái niệm về quốcgia, về dân tộc. Không có minh chứng nào thuyết phụchơn cho nguyên lí nhân nghĩa bằng chính chứng cứ cònghi trong lịch sử. Sự thất bại của Triệu Tiết, Toa Đô, ÔMã làm tiêu vong những thế lực phi nghĩa. Cũng đồng thờikhẳng định chiến thắng luôn đứng về những người đấutranh cho chính nghĩa. Cách lập luận của Nguyễn Trãi thậthoàn thiện và cũng đầy sắc sảo.4.2. Lòng căm thù lũ giặc bất lương, tàn bạoCũng như đoạn văn trên, đoạn kể tội quân thù cũng ngắnnhưng sắc sảo. Một bản cáo trạng đanh thép được viếtlên từ một lòng căm thù sục sôi.Đoạn văn mở đầu, tác giả chỉ rõ :Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,Để trong nước lòng dân oán hận.Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,Nguyễn Trãi đã vạch trần âm mưu xâm lược của giặc. Lợidụng việc Hồ Quý Li cướp ngôi nhà Trần, giặc Minh đãthừa cơ gây hoạ. Núp dưới bóng cờ phù Trần diệt Hồ,giặc đã giả nhân g ...