Danh mục

kiến thức nhãn khoa - Xuất huyết dịch kính sau chấn thương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 194.35 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất huyết dịch kính sau chấn thươngXuất huyết dịch kính là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp sau chấn thương. Xuất huyết dịch kính có thể gặp sau cả chấn thương xuyên nhãn cầu và chấn thương đụng dập nhãn cầu. Ngoài ra, xuất huyết dịch kính cũng gặp trong một số trường hợp chấn thương sọ não (hội chứng Terson và shaken baby syndrom) Xuất huyết dịch kính sau chấn thương chiếm khoảng từ 12% đến 18,8% các trường hợp xuất huyết dịch kính nói chung. Chấn thương mắt là nguyên nhân hàng đầu gây xuất huyết dịch kính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
kiến thức nhãn khoa - Xuất huyết dịch kính sau chấn thương Xuất huyết dịch kính sau chấn thươngXuất huyết dịch kính là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp sau chấn thương. Xuấthuyết dịch kính có thể gặp sau cả chấn thương xuyên nhãn cầu và chấn thươngđụng dập nhãn cầu. Ngoài ra, xuất huyết dịch kính cũng gặp trong một số trườnghợp chấn thương sọ não (hội chứng Terson và shaken baby syndrom)Xuất huyết dịch kính sau chấn thương chiếm khoảng từ 12% đến 18,8% cáctrường hợp xuất huyết dịch kính nói chung. Ch ấn thương mắt là nguyên nhân hàngđầu gây xuất huyết dịch kính trên người trẻ. Nguồn chảy máu vào khoang dịchkính có thể xuất phát từ các mạch máu của hắc mạc, của võng mạc, mống mắt, thểmi. Trong trường hợp xuất huyết dịch kính do hội chứng Terson, máu trong sọ nãođi theo màng mềm bao bọc thị thần kinh vào trong khoang dịch kính. Theo một sốtài liệu nghiên cứu, 33% các trường hợp xuất huyết màng mềm (gặp trong chấnthương sọ não) có kèm theo xuất huyết nội nhãn, trong đó khoảng 6% bệnh nhânbị xuất huyết dịch kính. Về lâm sàng, sau chấn thương tuỳ theo mức độ xuất huyếtdịch kính mà bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau: Cảm giác đau có thể gặpngay sau chấn thương và kéo dài một vài ngày sau chấn thương. Đau có thể do bảnthân tình trạng chấn thương mắt hoặc do tăng nhãn áp. Tăng nhãn áp sớm sau chấnthương lúc này có thể do thể mi tăng tiết thuỷ dịch hoặc khối lượng thuỷ dịch tăngdo máu nội nhãn. Đau xuất hiện muộn (một vài tuần) sau xuất huyết dịch kínhthường là do glôcôm do tế bào ma (ghost-cell, bản chất là các tế bào hồng cầu bịthoái hoá) hoặc glôcôm do tan máu (hemolytic glaucoma). Trong trường hợp xuấthuyết dịch kính nhẹ, bệnh nhân nhìn thấy như có khói, có hiện tượng “mưa bồhóng” hoặc mạng nhện bay trước mắt. Đối với xuất huyết dịch kính trung bình vànặng, bệnh nhân bị giảm thị lực thậm chí đến mức chỉ còn khả năng nhận thứcsáng tối. Một số bệnh nhân có thể có cảm giác có chớp sáng trước mắt, thường gặptrong trường hợp xuất huyết dịch kính có kèm theo các rách của võng mạc. Thămkhám lâm sàng cho thấy, bên cạnh các triệu chứng của chấn thương xuyên nhãncầu và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói chung (sẹo giác mạc, sẹo củng mạc,đục vỡ thuỷ tinh thể, lệch thuỷ tinh thể, máu tiền phòng…), có thể thấy sự xuấthiện của máu trong buồng dịch kính. Tuỳ theo mức độ máu trong buồng dịch kính,chúng ta có thể thấy máu trong buồng dịch kính có thể chỉ là một dải hoặc từngđám trôi nổi trong buồng dịch kính hay toàn bộ buồng dịch kính là máu. Trongtrường hợp còn có thể quan sát được đáy mắt, có thể thấy một số tổn thương phốihợp của hắc võng mạc như xuất huyết hắc-võng mạc, rạn màng Bruch, rách võngmạc…Thăm khám cận lâm sàng bao gồm siêu âm B để đánh giá tình trạng võngmạc (có bong võng mạc không?..). Trong một số trường hợp cần thiết, CT scannergiúp chẩn đoán xác định dị vật nội nhãn, nhổ giật của thị thần kinh hoặc một sốtrường hợp vỡ củng mạc ở phía sau…Điều trị nội khoa xuất huyết dịch kính sauchấn thương bao gồm:- Nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, đầu cao 300-450 , băng kín 2 mắt nhằmtránh chảy máu tái phát và tạo điều kiện cho hồng cầu lắng đọng xuống dưới.- Bệnh nhân cần được điều trị các chấn thương phối hợp bằng kháng sinh (trongtrường hợp chấn thương xuyên nhãn cầu), chống viêm tích cực bằng corticoid,chống dính đồng tử bằng tra giác mạc Atropin- Ngoài ra, bệnh nhân có thể dùng thêm tam thất bột 10g/ngày, uống nhiều nước(0,5l/lần lúc đói, chú ý người cao huyết áp hoặc có bệnh tim mạch cần thận trọngkhi uống nhiều nước).- Bệnh nhân được theo dõi định kỳ 2-5 ngày một lần nhằm loại trừ bong võng mạc.Sau đó, thời gian theo dõi có thể thưa dần 1-2 tuần cho đến khi máu dịch kính tiêuhết.Điều trị phẫu thuật bằng cắt dịch kính xuất huyết sau chấn thương được chỉ địnhtrong các trường hợp :- Xuất huyết dịch kính dày đặc, kéo dài không có khả năng tiêu máu.- Xuất huyết dịch kính có kèm theo bong võng mạc- Xuất huyết dịch kính kèm theo glôcôm do tan máu hoặc glôcôm do tế bào ma.Xuất huyết dịch kính nếu không được điều trị có thể dẫn đến một số biến chứngnhư:- Hiện tượng nhiễm sắt của nhãn cầu (hemosiderois bulbi) kèm theo nhiễm độccủa tế bào cảm thụ ánh sáng.- Hiện tượng tăng nhãn áp do sự lắng đọng của các tế bào hồng cầu bị thoái hoá(ghost cell glaucoma) hoặc sự lắng đọng của các mảnh vụn tế bào hồng cầu, cácđại thực bào chứa đầy hemoglobin (hemolytic glaucoma)…- Một số trường hợp xuất huyết dịch kính trên người trẻ và đặc biệt là trẻ em dưới2 tuổi có thể bị cận thị hoá hoặc nhược thị.Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịchLà một bệnh lành tính chưa rõ nguyên nhân gặp ở khắp nơi trên thế giới, nhưngthấy nhiều ở Đông nam á như Nhật bản, Trung quốc, Việt nam v.v.. Bệnh thườngxảy ra ở những người tuổi từ 20 trở lên. Nam gặp nhiều hơn nữ. Ít gặp ở người trẻvà người già. Bệnh thường gặp ở một mắt, có tính chất tái phát, nhiều tác giả báocáo tỉ lệ tái phát tới 30% trong vòng hai năm.Triệu chứng chủ quan:B ...

Tài liệu được xem nhiều: