Danh mục

Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 12-24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ năm 2011

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 711.51 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 12-24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ năm 2011 trình bày nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 330 trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi và các bà mẹ thuộc 8 xã của huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên nhằm mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ,... mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 12-24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ năm 2011 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC recommend that children living in areas with high rates of malnutrition and worm infections be subjected to a combined micronutrients and deworming supplements to increase normal growth and to reduce stunting rates. Key words: stunting children, micronutrient, early deworming KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC TRẺ CỦA BÀ MẸ VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM TỪ 12 - 24 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN TIÊN LỮ NĂM 2011 Nguyễn Anh Vũ1, Lê Thị Hương2, Phạm Thị Thúy Hòa3, Đoàn Thị Thu Huyền2 1 Tổ chức Tầm nhìn Thế giới, 2Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, 3 Viện Dinh Dưỡng Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 330 trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi và các bà mẹ thuộc 8 xã của huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên nhằm mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Kết quả cho thấy: có 83% bà mẹ có kiến thức và 57,6% bà mẹ thực hành đúng cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh. 19% bà mẹ vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú lần đầu. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành đúng về thời gian cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn là 80,8% và 12,2%. Có 19,4% trẻ được ăn bổ sung sau 6 tháng tuổi. Số trẻ được ăn bổ sung sớm trước 6 tháng chiếm 80%. Tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy và ho sốt trong vòng 3 tháng trước thời điểm điều tra tương ứng là 21,2% và 65,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi và gày còm lần lượt là 7,6%, 29,4% và 3,0%. Trẻ nam có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn so với trẻ nữ. Thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc cho trẻ từ 12 - 24 tháng tại huyện Tiên Lữ còn chưa tốt. Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi khá cao. Trẻ nam có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn so với trẻ nữ. Từ khóa: suy dinh dưỡng, trẻ em, Tiên Lữ, Hưng Yên I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cho thấy trẻ em có nguy cơ bị suy dinh dưỡng cao nhất trong giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi [1; 7]. Suy dinh dưỡng protein năng lượng ở trẻ em có thể dẫn tới tình trạng chậm phát triển về thể chất và tinh thần nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới tử vong cho trẻ. Trong những năm gần đây, các chương trình phòng chống suy dinh dưỡng (PEM) đã giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng từ 51,5% năm 1985 xuống còn 16,8% năm 2011 [6]. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao trên thế giới và trong khu vực [8]. Nghiên cứu được thực hiện tại 8 xã của huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên nhằm mô tả thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em từ 12 - 24 tháng Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo Y học dự tuổi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Từ đó phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội. đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình Email: hathuhuong@yahoo.com Ngày nhận: 12/01/2013 Ngày được chấp thuận: 26/4/2013 trạng dinh dưỡng cho trẻ em tại đây. Đề tài 148 nghiên cứu nhằm mục tiêu: TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1. Mô tả kiến thức và thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của bà mẹ có con từ 12 - 24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên năm 2011. 2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 12 - 24 tháng tuổi tại huyện Tiên Lữ năm 2011. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Địa bàn nghiên cứu: huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên. 2. Đối tượng: Trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi và các bà mẹ. 3. Phương pháp 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu n = Z2 (1-α/2) x 1-p ε2 p = 311 Trong đó: Z(1-α/2) = 1,96; α = 0,05; ε là độ chính xác tương đối = 17%; p = 30% là tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Tiên Lữ theo báo cáo năm 2010 của tỉnh Hưng Yên. Ước tính 10% bỏ cuộc, cỡ mẫu là 342 trẻ. Danh sách trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi cùng với các thông tin về giới tính, ngày tháng năm sinh, tên mẹ đã được lập sẵn và sử dụng để chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tại 08 xã đại diện trên địa bàn huyện. 3.3. Thu thập số liệu: Phỏng vấn theo bộ câu hỏi để thu thập thông tin về kiến thức và thực hành của bà mẹ về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Các số liệu cân nặng chiều cao được thu thập theo kỹ thuật chuẩn. 3.4. Phân tích số liệu TCNCYH 82 (2) - 2013 Các số liệu nhân trắc được tính toán dựa theo quần thể tham khảo WHO. Trẻ được coi là gầy còm, thấp còi hoặc thiếu cân nếu cân nặng theo chiều cao, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo tuổi lần lượt nhỏ hơn -2SD [9]. Số liệu được phân tích bằng chương trình Stata và Anthro 2005. Test χ2 và Anova được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về các tỷ lệ và giá trị trung bình. 4. Đạo đức nghiên cứu Đối tượng được giải thích đầy đủ về mục đích và nội dung nghiên cứu, đối tượng hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và có thể bỏ cuộc bất cứ lúc nào, các thông tin thu thập chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Tổng số có 330 cặp bà mẹ và trẻ em từ 12 - 24 tháng tuổi tham gia nghiên cứu. Ngh ...

Tài liệu được xem nhiều: