KIẾN THỨC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Số trang: 57
Loại file: doc
Dung lượng: 424.00 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nhập, ta có thể
tìm hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập:- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế,
xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt
thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thông
qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá
nhân hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIẾN THỨC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẦN I MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Khái niệm Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nh ập, ta có th ể tìm hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập: - Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập. - Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình th ức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác. - Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân ph ối l ần đ ầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập: Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nh ập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nh ập công ty, thu nh ập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nh ập từ lao động và các thu nhập khác. Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực ti ếp vào thu nh ập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nh ập nào, đánh n ặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan đi ểm c ủa m ỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nh ập, ph ụ thuộc vào kh ả năng qu ản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nh ập ph ải đ ạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính tr ị, xã h ội c ủa m ỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1 2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính ch ất trực thu c ủa lo ại thu ế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Vai trò của thuế TNDN 3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ c ấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà n ước. Ví d ụ nh ư Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu th ường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%... Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là 24,1%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao s ẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. 3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nói cách khác, thuế phải góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nh ập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thu ộc m ọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp ph ần thúc đ ẩy s ản xu ất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ s ở s ản xu ất nào càng 2 hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. - Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thu ế, Nhà n ước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đ ối v ới vi ệc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. - Ngoài việc quy định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIẾN THỨC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẦN I MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Khái niệm Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nh ập, ta có th ể tìm hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập: - Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập. - Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình th ức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác. - Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân ph ối l ần đ ầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập: Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nh ập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nh ập công ty, thu nh ập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nh ập từ lao động và các thu nhập khác. Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực ti ếp vào thu nh ập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nh ập nào, đánh n ặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan đi ểm c ủa m ỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nh ập, ph ụ thuộc vào kh ả năng qu ản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nh ập ph ải đ ạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính tr ị, xã h ội c ủa m ỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1 2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính ch ất trực thu c ủa lo ại thu ế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Vai trò của thuế TNDN 3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ c ấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà n ước. Ví d ụ nh ư Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu th ường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%... Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là 24,1%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao s ẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. 3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nói cách khác, thuế phải góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nh ập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thu ộc m ọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp ph ần thúc đ ẩy s ản xu ất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ s ở s ản xu ất nào càng 2 hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. - Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thu ế, Nhà n ước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đ ối v ới vi ệc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. - Ngoài việc quy định ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuế thu nhập thu nhập doanh nghiệp thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán thuế báo cáo thuế kinh tế thị trường.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 278 0 0 -
3 trang 239 8 0
-
CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
10 trang 191 0 0 -
Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Hà Đông
17 trang 181 0 0 -
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt
92 trang 173 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
53 trang 162 0 0
-
1 trang 141 0 0
-
2 trang 135 0 0
-
2 trang 129 7 0