Kiến Trúc Xây Dựng - Kỹ Thuật Đô Thị phần 7
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 398.41 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong khu nhà ở, đặc biệt là trong tiểu khu, vấn đề đi bộ và xe đạp rất quan trọng trong sinh hoạt của dân cư. Vì vậy, cần lưu ý đến đường dành cho xe đạp và đi bộ trong quy hoạch mạng lưới đường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến Trúc Xây Dựng - Kỹ Thuật Đô Thị phần 7 - Trong khu nhà ở, đặc biệt là trong tiểu khu, vấn đề đi bộ và xe đạp rất quan trọng trong sinh hoạt của dân cư. Vì vậy, cần lưu ý đến đường dành cho xe đạp và đi bộ trong quy hoạch mạng lưới đường. Yêu cầu: + Tạo mạng lưới đường xe đạp hoàn chỉnh + Tách riêng đường xe đạp với phần xe cơ giới + Mạng lưới đường đi bộ nên được tổ chức thành một mạng riêng, hoặc dọc theo 2 bên đường phốCHƯƠNG 5. CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐƯỜNG PHỐI. KHẢ NĂNG THÔNG XE CỦA ĐƯỜNG PHỐ Để xác định chiều rộng lòng đường cần xác định khả năng thông xe của đường phố. Khả năng thông xe của đường phố là số lượng xe tối đa có thể qua được tại một mặt cắt đường trong một đơn vị thời gian (một giờ) theo một hướng. Khả năng thông xe được xác định vào giai đoạn mật độ giao thông cực đại trong điều kiện sử dụng bình thường đường phố 3600V N= L N: số xe cực đại có thể qua được trên một làn xe tại mặt cắt ở giữa hai mối giao nhau trong thời gian một giờ theo một hướng V: tốc độ đi lại quy định (m/s) L: khoảng cách an toàn tối thiểu cho phép giữa 2 xe kế tiếp nhau tại một làn xe L = l + tV + CV2 + a (m) l: chiều dài trung bình ô tô, lấy 5m t: Thời gian phản ứng của lái xe = 1.5s CV2: đoạn đường hãm phanh, từ lúc bắt đầu phanh đến lúc xe dừng hẳn C: hệ số hãm, lấy = 0.125 a: Khoảng cách an toàn giữa hai xe đã dừng, lấy = 3-5m l a L L Kh¶ n¨ng th«ng xe cña ®g phè 49 Khi có nhiều loại xe, người ta đưa về xe con quy đổi bằng cách nhân số xe đó với hệ số quy đổi k Loại xe Hệ số k Xe con 1 Xe tải 1.5 – 3t 1.5 Xe tải 3 -5t 2 Xe tải > 5t 2.5 Xe điện bánh hơi 3 Xe tải, xe điện bánh hơi, bus có rơ 4 móc và tàu điện bánh sắt Xe máy 0.5 Xe đạp 0.2 Xe xích lô 0.7II. CÁC BỘ PHẬN TRẮC NGANG CỦA ĐƯỜNG PHỐ1. Lòng đường Phần chạy nhanh thường 3 làn, làn 1: xe con, làn2: xe tải, làn3: các xe khác chạy chậm hơn PhÇn ®i bé Xe ch¹y nhanh PhÇn ®Þa Kho¶ng phu¬ng lïi ChiÒu réng ®uêng phè ChØ giíi xd CT ngÇm §uêng ®á2. Vỉa hè - Đối với đường giao thông chính toàn thành, vỉa hè thường > 4.5m, đường giao thông chính khu vực >3m, đường phố cục bộ > 2.5m - Vỉa hè bao gồm phần đi lại và 2 dải phụ 2 bên không dùng để đi bộ. a = 0.75 - 1 (m) c = 0.5 - 1 (m) b = 0.75n (m) VØa hÌ 50 a- Dải phụ để đặt các thiết bị trên mặt đất b- Phần đi lại của vỉa hè c- Dải không dùng đi lại Giải phụ gần lòng đường để bố trí các cột đèn thắp sáng, đèn tín hiệu, biển báo, quảng cáo, rộng 0.75 – 1m. Nếu giữa vỉa hè và lòng đường có bố trí thảm cỏ thì lợi dụng nó để đặt các thiết bị trên. Phần trong cùng để bố trí các bậc thềm, chỗ nhô ra của các tủ kính cũng thuộc về vỉa hè,Chiều rộng dải này từ 0.5-1m - Vỉa hè đặt cao hơn mặt đường 15-18cm, giới hạn bởi bó vỉa bằng bêtông hoặc đá, độ dốc ngang 1-1.5% hướng về lòng đường. Độ dốc dọc của vỉa hè ≤ 10-12%. Nếu idọc>12% thì làm bậc cấp3. Dải phân cách Dùng để tách các luồng giao thông theo hai hướng ngược nhau hoặc táchcác luồng giao thông đi suốt với luồng giao thông địa phương trên cùng mộthướng, đảm bảo an toàn trong điều kiện tốc độ giao thông cao Dải phân cách rộng từ 3-4m (đường cao tốc) hoặc 2m (đường bình thường)4. Dải trồng cây - Dải trồng cây có tác dụng che nắng cho đường phố và người đi bộ, thay đổi khí hậu và tạo cảnh đẹp cho đường phố - Dải cây lớn cần rộng 2-2.5mCHƯƠNG 6. NÚT GIAO THÔNGI. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NÚT GIAO THÔNG 1. Khái niệm - Là nơi giao nhau giữa 2 hoặc nhiều hơn 2 tuyến giao thông 2. Yêu cầu cơ bản khi thiết kế nút giao thông: - Đảm bảo xe chạy vào nút an toàn với khả năng thông xe lớn nhất - Tổ chức nút đơn giản, dễ quản lí, dễ xây dựng có hiệu quả kinh tế Các bước tiến hành khi thiết kế nút giao thông: 3. - Xác định hình thức ngả giao nhau - Tổ chức dòng xe chạy tại nút - Tính số làn xe (đi thẳng, rẽ trái, phải) chiều rộng phần đường xe chạy - Vị trí và hình thức đảo giao thông tại nút - Xác định đặc điểm, hình thức bố trí kiến trúc xung quanh nút giao thông 51II. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC 1. Phân loại Các đường phố có thể giao nhau thành ngã ba, tư, năm…Yêu cầu của giaothông và quy hoạch đòi hỏi các mối giao thông phải đơn giản về hìnhdáng.Trong thành phố nút giao thông cùng mức chia thành 3 nhóm chính: 1.1 Nút giao nhau đơn giản: Lưu lượng giao thông theo các hướng rất nhỏ, khoảng cách thời giangiữa các xe lớn, đảm bảo cho xe và người qua l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến Trúc Xây Dựng - Kỹ Thuật Đô Thị phần 7 - Trong khu nhà ở, đặc biệt là trong tiểu khu, vấn đề đi bộ và xe đạp rất quan trọng trong sinh hoạt của dân cư. Vì vậy, cần lưu ý đến đường dành cho xe đạp và đi bộ trong quy hoạch mạng lưới đường. Yêu cầu: + Tạo mạng lưới đường xe đạp hoàn chỉnh + Tách riêng đường xe đạp với phần xe cơ giới + Mạng lưới đường đi bộ nên được tổ chức thành một mạng riêng, hoặc dọc theo 2 bên đường phốCHƯƠNG 5. CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐƯỜNG PHỐI. KHẢ NĂNG THÔNG XE CỦA ĐƯỜNG PHỐ Để xác định chiều rộng lòng đường cần xác định khả năng thông xe của đường phố. Khả năng thông xe của đường phố là số lượng xe tối đa có thể qua được tại một mặt cắt đường trong một đơn vị thời gian (một giờ) theo một hướng. Khả năng thông xe được xác định vào giai đoạn mật độ giao thông cực đại trong điều kiện sử dụng bình thường đường phố 3600V N= L N: số xe cực đại có thể qua được trên một làn xe tại mặt cắt ở giữa hai mối giao nhau trong thời gian một giờ theo một hướng V: tốc độ đi lại quy định (m/s) L: khoảng cách an toàn tối thiểu cho phép giữa 2 xe kế tiếp nhau tại một làn xe L = l + tV + CV2 + a (m) l: chiều dài trung bình ô tô, lấy 5m t: Thời gian phản ứng của lái xe = 1.5s CV2: đoạn đường hãm phanh, từ lúc bắt đầu phanh đến lúc xe dừng hẳn C: hệ số hãm, lấy = 0.125 a: Khoảng cách an toàn giữa hai xe đã dừng, lấy = 3-5m l a L L Kh¶ n¨ng th«ng xe cña ®g phè 49 Khi có nhiều loại xe, người ta đưa về xe con quy đổi bằng cách nhân số xe đó với hệ số quy đổi k Loại xe Hệ số k Xe con 1 Xe tải 1.5 – 3t 1.5 Xe tải 3 -5t 2 Xe tải > 5t 2.5 Xe điện bánh hơi 3 Xe tải, xe điện bánh hơi, bus có rơ 4 móc và tàu điện bánh sắt Xe máy 0.5 Xe đạp 0.2 Xe xích lô 0.7II. CÁC BỘ PHẬN TRẮC NGANG CỦA ĐƯỜNG PHỐ1. Lòng đường Phần chạy nhanh thường 3 làn, làn 1: xe con, làn2: xe tải, làn3: các xe khác chạy chậm hơn PhÇn ®i bé Xe ch¹y nhanh PhÇn ®Þa Kho¶ng phu¬ng lïi ChiÒu réng ®uêng phè ChØ giíi xd CT ngÇm §uêng ®á2. Vỉa hè - Đối với đường giao thông chính toàn thành, vỉa hè thường > 4.5m, đường giao thông chính khu vực >3m, đường phố cục bộ > 2.5m - Vỉa hè bao gồm phần đi lại và 2 dải phụ 2 bên không dùng để đi bộ. a = 0.75 - 1 (m) c = 0.5 - 1 (m) b = 0.75n (m) VØa hÌ 50 a- Dải phụ để đặt các thiết bị trên mặt đất b- Phần đi lại của vỉa hè c- Dải không dùng đi lại Giải phụ gần lòng đường để bố trí các cột đèn thắp sáng, đèn tín hiệu, biển báo, quảng cáo, rộng 0.75 – 1m. Nếu giữa vỉa hè và lòng đường có bố trí thảm cỏ thì lợi dụng nó để đặt các thiết bị trên. Phần trong cùng để bố trí các bậc thềm, chỗ nhô ra của các tủ kính cũng thuộc về vỉa hè,Chiều rộng dải này từ 0.5-1m - Vỉa hè đặt cao hơn mặt đường 15-18cm, giới hạn bởi bó vỉa bằng bêtông hoặc đá, độ dốc ngang 1-1.5% hướng về lòng đường. Độ dốc dọc của vỉa hè ≤ 10-12%. Nếu idọc>12% thì làm bậc cấp3. Dải phân cách Dùng để tách các luồng giao thông theo hai hướng ngược nhau hoặc táchcác luồng giao thông đi suốt với luồng giao thông địa phương trên cùng mộthướng, đảm bảo an toàn trong điều kiện tốc độ giao thông cao Dải phân cách rộng từ 3-4m (đường cao tốc) hoặc 2m (đường bình thường)4. Dải trồng cây - Dải trồng cây có tác dụng che nắng cho đường phố và người đi bộ, thay đổi khí hậu và tạo cảnh đẹp cho đường phố - Dải cây lớn cần rộng 2-2.5mCHƯƠNG 6. NÚT GIAO THÔNGI. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NÚT GIAO THÔNG 1. Khái niệm - Là nơi giao nhau giữa 2 hoặc nhiều hơn 2 tuyến giao thông 2. Yêu cầu cơ bản khi thiết kế nút giao thông: - Đảm bảo xe chạy vào nút an toàn với khả năng thông xe lớn nhất - Tổ chức nút đơn giản, dễ quản lí, dễ xây dựng có hiệu quả kinh tế Các bước tiến hành khi thiết kế nút giao thông: 3. - Xác định hình thức ngả giao nhau - Tổ chức dòng xe chạy tại nút - Tính số làn xe (đi thẳng, rẽ trái, phải) chiều rộng phần đường xe chạy - Vị trí và hình thức đảo giao thông tại nút - Xác định đặc điểm, hình thức bố trí kiến trúc xung quanh nút giao thông 51II. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC 1. Phân loại Các đường phố có thể giao nhau thành ngã ba, tư, năm…Yêu cầu của giaothông và quy hoạch đòi hỏi các mối giao thông phải đơn giản về hìnhdáng.Trong thành phố nút giao thông cùng mức chia thành 3 nhóm chính: 1.1 Nút giao nhau đơn giản: Lưu lượng giao thông theo các hướng rất nhỏ, khoảng cách thời giangiữa các xe lớn, đảm bảo cho xe và người qua l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu kiến trúc Tài liệu xây dựng Kỹ thuật đô thị xây dựng đô thị kiến trúc đô thị Quy hoạch đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 382 0 0 -
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 254 0 0 -
TTIỂU LUẬN ' CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRÚC'
43 trang 161 0 0 -
19 trang 146 0 0
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu vui chơi sáng tạo thiếu nhi Hải Phòng
16 trang 138 1 0 -
Bài tập lịch sử đô thị: Đô thị Paris – Pháp thời trung đại
43 trang 116 0 0 -
Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND
4 trang 111 0 0 -
Bài tập lịch sử đô thị: Đô Thị Brugge – Bỉ
10 trang 110 0 0 -
36 trang 110 0 0
-
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đô thị tại thành phố Huế giai đoạn 1999–2019
12 trang 107 0 0