Kiểu hình bệnh nhân COPD ở Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.24 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mặc dù COPD là bệnh phòng và điều trị được nhưng hiện nay, trên phạm vi toàn cầu, bệnh đang tạo ra chi phí lớn trong chăm sóc y tế và là gánh nặng đối với đối với sức khỏe. Bài viết trình bày nhận định kiểu hình bệnh nhân COPD ở Việt Nam; So sánh sự khác biệt kiểu hình trên 2 nhóm bệnh nhân chưa và đã được quản lý điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểu hình bệnh nhân COPD ở Việt NamĐề cương nghiên cứu ngắnKIỂU HÌNH BỆNH NHÂN COPD Ở VIỆT NAM TS.BS Nguyễn Văn Thành (T/M Ban chủ nhiệm) Ban chủ nhiệm: PGS.TS.BS Đinh Ngọc Sỹ (Tổng Hội Y học Việt Nam) TS.BS Nguyễn Văn Thành (Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam) ThS.BS Cao Thị Mỹ Thúy (BV Đa khoa TW Cần Thơ) Tên giao dịch: PACOV(Phenotype of Asthma and COPD in Vietnam) Từ khóa: COPD (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), phenotype (kiểu hình)ĐẶT VẤN ĐỀ ngoài hay bằng các dấu ấn (marker) viêm. TậpMặc dù COPD là bệnh phòng và điều trị được hợp các triệu chứng lâm sàng và sinh học có thểnhưng hiện nay, trên phạn vi toàn cầu, bệnh đang cho chúng ta nhận biết một dạng hình thái bệnhtạo ra chi phí lớn trong chăm sóc y tế và là gánh học riêng trong COPD mà thuật ngữ y học hiệnnặng đối với đối với sức khỏe. Trong nhiều thập nay hay sử dụng là “kiểu hình” hay phenotypeniên vừa qua, mặc dù xã hội và ngành y tế đã có trên từng bệnh nhân.nhiều cố gắng, tập trung cao trong việc điều trị và Nhiều nghiên cứu gần đây, gồm cả các nghiênphòng bệnh nhưng trong một tương lai gần, bệnh cứu RCT, đều có chung nhận định điều trị theovẫn có khuynh hướng gia tăng do tình trạng già kiểu hình không chỉ cải thiện tốt triệu chứng, tănghóa dân số đi kèm với ô nhiễm khí thở và tình chất lượng cuộc sống của người bệnh mà thậmtrạng hút thuốc lá không kiểm soát. Bên cạnh đó, chí còn cải thiện được chức năng phổi một cáchhiện tại hình ảnh thực COPD vẫn còn rất đáng lo có ý nghĩa. Do vậy, xác định kiểu hình bệnh nhân,ngại do bệnh không được chẩn đoán, không được nhất là ngay từ khi chẩn đoán và khởi đầu điềuchẩn đoán sớm và nhất là không được quản lý và trị và theo dõi trong suốt quá trình quản lý điềuđiều trị hiệu quả. trị người bệnh, là rất quan trọng. Trong đa số các Những tiến bộ quan trọng về hiểu biết bản trường hợp, triệu chứng lâm sàng và sinh học đểchất bệnh học COPD trong khoảng một thập niên xác định kiểu hình là có thể thực hiện được trongtrở lại đây và nhiều loại hình trị liệu mới bằng điều kiện thực hành thường quy ở Việt Nam.Đâythuốc cũng như không bằng thuốc đã được áp là cơ sở để nghiên cứu này thực hiện.dụng trong COPD đang tạo ra sự can thiệp có tính Mục tiêu:tích cực vào tiến trình bệnh lý mà trước đây chúngta nhìn nhận một cách rất bi quan - không thể hồi - Nhận định kiểu hình bệnh nhân COPD ởphục. Hiệu quả của những trị liệu can thiệp này Việt Nam.cơ bản dựa trên đặc tính riêng có của từng người - So sánh sự khác biệt kiểu hình trên 2 nhómbệnh trong mối tương tác giữa cơ thể chủ (có tính bệnh nhân chưa và đã được quản lý điều trị.cơ địa) và các tác động từ môi trường (bên trong Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu:hay bên ngoài cơ thể). Nền tảng của mối tươngtác này là phản ứng viêm và có thể phát hiện, - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, đaxác định mối tương tác bằng các triệu chứng bên trung tâm, thực hiện ở cộng đồng. 77Hô hấp số 17/2018Nghiên cứu - Bệnh nhân: Chẩn đoán COPD dựa vào tiêu triệu chứng lâm sàng, triệu chứng Xquang ngựcchuẩn chẩn đoán COPD của GOLD guideline. thường quy thẳng, công thức máu ngoại vi, CRP Nguồn bệnh từ khám tầm soát chủ động từ và chức năng phổi (spirometry theo chuẩn GOLDcộng đồng, trong đó gồm cả bệnh nhân được chẩn guideline). Các đặc điểm trên sẽ được phân tíchđoán mới COPD và bệnh nhân COPD được chẩn so sánh giữa hai nhóm chưa và có điều trị nhưđoán và điều trị như COPD. Bệnh nhân được chia COPD (hình sơ đồ nghiên cứu).thành 2 nhóm: 1) bệnh nhân COPD mới chẩn - Phân tích thống kê: So sánh các biến phânđoán và chưa sử dụng thuốc hô hấp để điều trị và loại giữa các nhóm bằng cách sử dụng test Pearson2) bệnh nhân COPD đã được chẩn đoán và điều chi-squared và Fisher exact (hoặc test phi tham sốtrị như COPD từ 3 tháng trở lên. Mann-Whitney và Kruskal-Wallis cho các biến Số lượng bệnh nhân xác định bằng công thức định lượng).tính cỡ mẫu cho nghiên cứu xác định một tỷ lệ, - Vấn đề đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thựcvới p (tỷ lệ tham chiếu)=25%, sai số (ε)=0,05. hiện theo “Hướng dẫn quốc gia về đạo đức trongPhân tích thống kê có ý nghĩa ở ngưỡng 0,05. nghiên cứu y sinh học” (Bộ Y tế 2013). Nội dung Các đặc điểm để chẩn đoán hướng tới y đức nghiên cứu trên đã được phê duyệt bởi hộiphenotype dựa trên: đặc điểm dân số học, tiền sử, đồng khoa học khi phê duyệt đề cương nghiên cứu. Hình sơ đồ nghiên cứuDự kiến kết quả nghiên cứu: Thời gian thực hiện:Nghiên cứu sẽ cung cấp được nhận dạng - Xây dựng đề cương và thông qua hội đồngkiểu hình COPD cơ bản dựa trên đánh giá khoa học: đến tháng 2/2019lâm sàng và các xét nghiệm thường quy khả - Tầm soát cộng đồng: đến tháng 6/2019thi trong thực tế thực hành khám chữa bệnh - Phân tích số liệu và báo cáo: đến thángthường quy ở Việt Nam. Nội dung mà nghiên 7/2019cứu này thực hiện cho đến nay chưa được có - Thực hiện các thủ tục nghiệm thu và côngsố liệu ở Việt Nam. bố: đến tháng 8/2019 78 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểu hình bệnh nhân COPD ở Việt NamĐề cương nghiên cứu ngắnKIỂU HÌNH BỆNH NHÂN COPD Ở VIỆT NAM TS.BS Nguyễn Văn Thành (T/M Ban chủ nhiệm) Ban chủ nhiệm: PGS.TS.BS Đinh Ngọc Sỹ (Tổng Hội Y học Việt Nam) TS.BS Nguyễn Văn Thành (Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam) ThS.BS Cao Thị Mỹ Thúy (BV Đa khoa TW Cần Thơ) Tên giao dịch: PACOV(Phenotype of Asthma and COPD in Vietnam) Từ khóa: COPD (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), phenotype (kiểu hình)ĐẶT VẤN ĐỀ ngoài hay bằng các dấu ấn (marker) viêm. TậpMặc dù COPD là bệnh phòng và điều trị được hợp các triệu chứng lâm sàng và sinh học có thểnhưng hiện nay, trên phạn vi toàn cầu, bệnh đang cho chúng ta nhận biết một dạng hình thái bệnhtạo ra chi phí lớn trong chăm sóc y tế và là gánh học riêng trong COPD mà thuật ngữ y học hiệnnặng đối với đối với sức khỏe. Trong nhiều thập nay hay sử dụng là “kiểu hình” hay phenotypeniên vừa qua, mặc dù xã hội và ngành y tế đã có trên từng bệnh nhân.nhiều cố gắng, tập trung cao trong việc điều trị và Nhiều nghiên cứu gần đây, gồm cả các nghiênphòng bệnh nhưng trong một tương lai gần, bệnh cứu RCT, đều có chung nhận định điều trị theovẫn có khuynh hướng gia tăng do tình trạng già kiểu hình không chỉ cải thiện tốt triệu chứng, tănghóa dân số đi kèm với ô nhiễm khí thở và tình chất lượng cuộc sống của người bệnh mà thậmtrạng hút thuốc lá không kiểm soát. Bên cạnh đó, chí còn cải thiện được chức năng phổi một cáchhiện tại hình ảnh thực COPD vẫn còn rất đáng lo có ý nghĩa. Do vậy, xác định kiểu hình bệnh nhân,ngại do bệnh không được chẩn đoán, không được nhất là ngay từ khi chẩn đoán và khởi đầu điềuchẩn đoán sớm và nhất là không được quản lý và trị và theo dõi trong suốt quá trình quản lý điềuđiều trị hiệu quả. trị người bệnh, là rất quan trọng. Trong đa số các Những tiến bộ quan trọng về hiểu biết bản trường hợp, triệu chứng lâm sàng và sinh học đểchất bệnh học COPD trong khoảng một thập niên xác định kiểu hình là có thể thực hiện được trongtrở lại đây và nhiều loại hình trị liệu mới bằng điều kiện thực hành thường quy ở Việt Nam.Đâythuốc cũng như không bằng thuốc đã được áp là cơ sở để nghiên cứu này thực hiện.dụng trong COPD đang tạo ra sự can thiệp có tính Mục tiêu:tích cực vào tiến trình bệnh lý mà trước đây chúngta nhìn nhận một cách rất bi quan - không thể hồi - Nhận định kiểu hình bệnh nhân COPD ởphục. Hiệu quả của những trị liệu can thiệp này Việt Nam.cơ bản dựa trên đặc tính riêng có của từng người - So sánh sự khác biệt kiểu hình trên 2 nhómbệnh trong mối tương tác giữa cơ thể chủ (có tính bệnh nhân chưa và đã được quản lý điều trị.cơ địa) và các tác động từ môi trường (bên trong Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu:hay bên ngoài cơ thể). Nền tảng của mối tươngtác này là phản ứng viêm và có thể phát hiện, - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, đaxác định mối tương tác bằng các triệu chứng bên trung tâm, thực hiện ở cộng đồng. 77Hô hấp số 17/2018Nghiên cứu - Bệnh nhân: Chẩn đoán COPD dựa vào tiêu triệu chứng lâm sàng, triệu chứng Xquang ngựcchuẩn chẩn đoán COPD của GOLD guideline. thường quy thẳng, công thức máu ngoại vi, CRP Nguồn bệnh từ khám tầm soát chủ động từ và chức năng phổi (spirometry theo chuẩn GOLDcộng đồng, trong đó gồm cả bệnh nhân được chẩn guideline). Các đặc điểm trên sẽ được phân tíchđoán mới COPD và bệnh nhân COPD được chẩn so sánh giữa hai nhóm chưa và có điều trị nhưđoán và điều trị như COPD. Bệnh nhân được chia COPD (hình sơ đồ nghiên cứu).thành 2 nhóm: 1) bệnh nhân COPD mới chẩn - Phân tích thống kê: So sánh các biến phânđoán và chưa sử dụng thuốc hô hấp để điều trị và loại giữa các nhóm bằng cách sử dụng test Pearson2) bệnh nhân COPD đã được chẩn đoán và điều chi-squared và Fisher exact (hoặc test phi tham sốtrị như COPD từ 3 tháng trở lên. Mann-Whitney và Kruskal-Wallis cho các biến Số lượng bệnh nhân xác định bằng công thức định lượng).tính cỡ mẫu cho nghiên cứu xác định một tỷ lệ, - Vấn đề đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thựcvới p (tỷ lệ tham chiếu)=25%, sai số (ε)=0,05. hiện theo “Hướng dẫn quốc gia về đạo đức trongPhân tích thống kê có ý nghĩa ở ngưỡng 0,05. nghiên cứu y sinh học” (Bộ Y tế 2013). Nội dung Các đặc điểm để chẩn đoán hướng tới y đức nghiên cứu trên đã được phê duyệt bởi hộiphenotype dựa trên: đặc điểm dân số học, tiền sử, đồng khoa học khi phê duyệt đề cương nghiên cứu. Hình sơ đồ nghiên cứuDự kiến kết quả nghiên cứu: Thời gian thực hiện:Nghiên cứu sẽ cung cấp được nhận dạng - Xây dựng đề cương và thông qua hội đồngkiểu hình COPD cơ bản dựa trên đánh giá khoa học: đến tháng 2/2019lâm sàng và các xét nghiệm thường quy khả - Tầm soát cộng đồng: đến tháng 6/2019thi trong thực tế thực hành khám chữa bệnh - Phân tích số liệu và báo cáo: đến thángthường quy ở Việt Nam. Nội dung mà nghiên 7/2019cứu này thực hiện cho đến nay chưa được có - Thực hiện các thủ tục nghiệm thu và côngsố liệu ở Việt Nam. bố: đến tháng 8/2019 78 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Hô hấp Kiểu hình bệnh nhân COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ô nhiễm khí thở Chẩn đoán COPDGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 380 0 0
-
106 trang 211 0 0
-
11 trang 191 0 0
-
177 trang 143 0 0
-
4 trang 91 0 0
-
114 trang 84 0 0
-
72 trang 45 0 0
-
10 trang 40 0 0
-
68 trang 37 0 0
-
86 trang 32 0 0