Mô Tả:Loại dây leo, thân có thể dài đến 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non mầu xanh, khi gìa mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc. Lá mọc đối nhau, hình trứng dài. Phiến lá rộng 1,5 - 5cm, dài 38cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng. Hoa khi mới nở có mầu trắng, nở ra lâu chuyển thành mầu vàng. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa mọc trên 1 cuống chung. Lá bắc giốngnhư lá cây nhưng nhỏ hơn. Tràng hoa cánh hợp, dài từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIM NGÂN HOA (Kỳ 2) KIM NGÂN HOA (Kỳ 2) Mô Tả: Loại dây leo, thân có thể dài đến 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non mầuxanh, khi gìa mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc. Lá mọc đối nhau,hình trứng dài. Phiến lá rộng 1,5 - 5cm, dài 38cm. Lá cây quanh năm xanh tươi,mùa rét không rụng. Hoa khi mới nở có mầu trắng, nở ra lâu chuyển thành mầuvàng. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa mọc trên 1 cuống chung. Lá bắc giốngnhư lá cây nhưng nhỏ hơn. Tràng hoa cánh hợp, dài từ 2,5-3,5cm, chia làm 2 môikhông đều. Môi rộng lại chia thành 4 thùy nhỏ, 5 nhụy dính ở họng tr àng, mọc thòdài ra ngoài hoa. Quả hình cầu, màu đen. Nụ hoa hình gậy, hơi cong queo, dài25cm, đường kính đạt đến 5mm. Mặt ngoài màu vàng đến vàng nâu, phủ đầy lôngngắn. Mùi thơm nhẹ vị đắng. Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8. Mọc hoangở nhưng vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Thu Hái, Sơ Chế: Thu hái vào đầu mùa Hạ, lúc nụ sắp nở. Nên hái khoảng 9 - 10 giờ sáng(khi sương đã ráo). Đem thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Bộ Phận Dùng: Hoa mới chớm nở. Lá và dây ít dùng. Mô Tả Dược Liệu: Dây có nhiều lá, cuộn vòng hoặc chặt thành từng đoạn dài 35cm. Lá mọc đối nhăn nheo, dài 47cm, rộng 24cm, hình trứng. Phiến lá dày, mặttrên màu lục đen, nhẵn hoặc có ít lông, mặt d ưới mầu lục nhạt, có nhiều lông ngắnmịn và gân lá hình lông chim lồi lên, cuống lá dài. Hoa: nụ hoa hình ống dài 0,8-1,6cm, hơi cong, màu vàng nhạt, dưới nhỏ, đường kính 11,25mm, trên phồng to,đường kính 23mm. Lác đác có hoa mới nở, dưới nhỏ, trên loe hình môi. Mặt ngoàicó lông trắng nhỏ mịn (soi kính lúp), phía d ưới có đài nhỏ hình chén 5 răng, màunâu vàng, dài khoảng 11,5mm. Chất nhẹ, hơi giòn, mùi thơm, vị hơi đắng (DượcTài Học). Bào Chế: + Hoa tươi: gĩa nát, vắt nước, đun sôi, uống. + Hoa khô: sắc uống hoặc sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột. + Hoa tươi hoặc khô đều có thể ngâm với rượu theo tỉ lệ 1/5 để uống(Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo Quản: Dễ hút ẩm, mốc, biến màu, mất hương vị. để nơi khô ráo, tránh ẩm, đựngtrong hũ có lót vôi sống. Thành Phần Hóa Học: + Luteolin, Inositol, Tannin (Trung Dược Học). + Hoa chứa Scolymozid (Lonicerin), 1 số Carotenoid (S Caroten,Cryptoxantin, Auroxantin). Lá chứa Loganin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). + Chlorogenic acid, Isochlorogenic acid (Lý Bá Đình, Trung Thảo Dược1986, 17 (6): 250). + Ginnol, b-Sitosterol, Stigmasterol, b-Sitosterol-D-Glucoside, Stimasteryl-D-Glucoside (Sim K S và cộng sự, C A 1981, 94: 52765p). Tác Dụng Dược Lý: + Tác Dụng Kháng Khuẩn: nước sắc hoa Kim ngân có tác dụng ức chếmạnh đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn th ương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga. Nước sắccó tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). Khi nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn in vitro bằng các phương phápkhuyếch tán và hệ nồng độ, người ta thấy nước sắc cô đặc 100% của hoa Kimngân có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với các trực khuẩn lỵ, dịch hạch, th ươnghàn, cận thương hàn, liên cầu khuẩn tan máu, phẩy khuẩn tả. Tác dụng yếu hơnđối với các trực khuẩn bạch hầu, E.Coli, Phế cầu, Tụ cầu khuẩn vàng. Nước sắc láKim ngân với nồng độ 201,2% ức chế trực khuẩn Shiga, với nồng độ 2050% ứcchế trực khuẩn cận thương hàn, nồng độ 100% có tác dụng đối với tiêu cầu khuẩn(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). + Tác Dụng Trên Chuyển Hóa Chất Béo: Kim ngân có tác dụng tăng cườngchuyển hóa các chất béo (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). + Tác Dụng Trên Đường Huyết: nước sắc hoa Kim ngân cho uống có tácdụng ngăn chặn choáng phản vệ chuột lang. Ở chuột lang uống Kim ngân, sốlượng và tính chất các dưỡng bào ở mạc treo ruột ít thay đổi. Lượng Histamin ởphổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp r ưỡi so với chuột lang bình thường vàchuột lang uống Kim ngân trước khi gây choáng (Tài Nguyên Cây Thuốc ViệtNam). + Tác Dụng Kháng Khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn:tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩnlỵ, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn,trực khuẩn lao... cùng các loại nấm ngoài da, Spirochete, virus cúm (Trung DượcHọc). + Tác Dụng Kháng Viêm: làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tácdụng thực bào của bạch cầu (Trung Dược Học). + Tác Dụng Hưng Phấn Trung Khu Thần Kinh: cường độ bằng 1/6 của càphê (Trung Dược Học). + Tác dụng chống lao: Nước sắc Kim ngân hoa in Vitro có tác dụng chốngMycobacterium tuberculosis. Cho chuột uống nước sắc Kim ngân hoa rồi chochích vi khuẩn lao cho thấy ít thay đổi ở phổi hơn lô đối chứng (Chinese HebralMedicine). + Kháng Virus: Nước sắc Kim ngân hoa có thể làm giảm sức hoạt độngc ...