![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.90 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lộ trình kinh cân luôn xuất phát từ đầu ngón tay hoặc chân và có hướng đi hướng tâm. Kinh cân chỉ phân bố ở phần ngoài của cơ thể, chủ yếu là gân, cơ, khớp. - Lộ trình kinh cân phần lớn trùng khớp với lộ trình nổi của kinh chính tương ứng, do đó học lộ trình kinh cân chủ yếu dựa vào lộ trình nổi của kinh chính tương ứng + phần khác biệt của kinh cân. Mười hai kinh cân hợp với nhau thành 4 hợp, theo quy cách: 3 đường kinh âm ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2) KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2) ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH CÂN - Lộ trình kinh cân luôn xuất phát từ đầu ngón tay hoặc chân và có hướngđi hướng tâm. Kinh cân chỉ phân bố ở phần ngoài của cơ thể, chủ yếu là gân, cơ,khớp. - Lộ trình kinh cân phần lớn trùng khớp với lộ trình nổi của kinh chínhtương ứng, do đó học lộ trình kinh cân chủ yếu dựa vào lộ trình nổi của kinh chínhtương ứng + phần khác biệt của kinh cân. Mười hai kinh cân hợp với nhau thành 4 hợp, theo quy cách: 3 đường kinhâm ở tay, 3 đường kinh dương ở tay, 3 đường kinh âm ở chân, 3 đường kinhdương ở chân. - Biểu hiện bệnh lý của kinh cân chủ yếu: + Đau tại chỗ (có thể kèm tê) nơi kinh cân có đi qua. + Không có biểu hiện triệu chứng của tạng phủ tương ứng. - Chẩn đoán bệnh của kinh cân dựa vào: + Đau theo lộ trình phân bố của kinh cân. + Điểm phản ứng tại hợp huyệt của các kinh cân. - Điều trị bệnh của kinh cân gồm: + Công thức huyệt là tổng hợp các điểm phản ứng. + Kỹ thuật là “phần châm” và ngưng điều trị khi không còn điểm phản ứng. - Tiên lượng bệnh của kinh cân: dễ trị. II. HỆ THỐNG THỨ 1 (3 KINH CÂN DƯƠNG Ở CHÂN) A. KINH CÂN BÀNG QUANG 1. Lộ trình đường kinh: Xuất phát góc ngoài gốc móng út (chí âm), đến mắt cá ngoài → chia làm 3nhánh: - Nhánh ngoài: theo mặt ngoài cẳng chân lên đến phần sau, ngoài đầu gối. - Nhánh trong: đi xuống gót, sau đó đi lên mặt trong cẳng chân và gắn vào -hố nhượng. - Nhánh sau ngoài: nhánh này chéo qua nhánh trong ở hố nhượng, chạy lênmông, theo cột sống lên cổ và chia làm 2 nhánh nhỏ: + Một nhánh đến tận cùng ở đáy lưỡi. + Một nhánh thẳng phân nhánh ở xương chũm, rồi chạy lên đầu ra trướctrán (phân nhánh vùng cơ ở mắt phía trên) chạy xuống mũi và tận cùng ở cung gòmá. Ở vùng lưng, ngang đốt sống lưng thứ 7 cho nhánh đến nếp nách, chạy lên vaiđến huyệt Kiên ngung. Ở nếp nách có một nhánh băng qua dưới nách ra ngực,chạy lên hố thượng đòn đến huyệt Khuyết bồn. Từ đây chia làm 2 nhánh: + Nhánh cổ sau: đến xương chũm. + Nhánh cổ trước: đến mặt và gắn vào cung gò má. 2. Triệu chứng rối loạn đường kinh: - Đau nhức từ ngón út đến gót chân. - Co cứng các cơ vùng cổ. - Co cứng cơ hố nhượng. - Co cứng khớp vai. - Đau vùng hố nách đến hố thượng đòn. Thiên Kinh cân sách Linh khu: “Bệnh của nó (túc thái dương) sẽ làm chongón chân út và ngón chân sưng thũng và đau, khoeo chân bị chuột rút, lưng bịưỡn như muốn gãy, gân gáy bị co rút, vai không đưa cao lên được, đau từ nách lênđến Khuyết bồn như bó vặn lại, không lắc lư được từ phải hay trái gì cả”. B. KINH CÂN ĐỞM 1. Lộ trình đường kinh: Xuất phát từ góc ngoài gốc ngón chân 4 (Khiếu âm), chạy theo mu chânđến mắt cá ngoài. Chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến gối (ở đây có nhánh gắn vào gân cơbánh chè). Chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, ở đoạn này có phân hai nhánh: một nhánhlên vùng huyệt phục thỏ (kinh Vị) và một nhánh đến xương cụt. Chạy tiếp lênvùng sườn 11 - 12 đến dưới nách, rồi chia làm hai nhánh: - Nhánh trước: chạy ra trước ngực, vú và gắn vào hố thượng đòn. - Nhánh thẳng: đi lên phía trước nách, lên hố thượng đòn, chạy lên đầu ởphía sau tai, chạy đến góc trán ở huyệt Đầu duy. Từ đây nó chia làm 2 nhánh nhỏ: + Nhánh chạy lên đến bách hội và nối với kinh cân Đởm bên đối diện. + Nhánh dưới chạy xuống cằm vòng lên má ở huyệt Quyền liêu và tận cùngở khóe mắt ngoài ở huyệt đồng tử liêu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2) KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2) ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH CÂN - Lộ trình kinh cân luôn xuất phát từ đầu ngón tay hoặc chân và có hướngđi hướng tâm. Kinh cân chỉ phân bố ở phần ngoài của cơ thể, chủ yếu là gân, cơ,khớp. - Lộ trình kinh cân phần lớn trùng khớp với lộ trình nổi của kinh chínhtương ứng, do đó học lộ trình kinh cân chủ yếu dựa vào lộ trình nổi của kinh chínhtương ứng + phần khác biệt của kinh cân. Mười hai kinh cân hợp với nhau thành 4 hợp, theo quy cách: 3 đường kinhâm ở tay, 3 đường kinh dương ở tay, 3 đường kinh âm ở chân, 3 đường kinhdương ở chân. - Biểu hiện bệnh lý của kinh cân chủ yếu: + Đau tại chỗ (có thể kèm tê) nơi kinh cân có đi qua. + Không có biểu hiện triệu chứng của tạng phủ tương ứng. - Chẩn đoán bệnh của kinh cân dựa vào: + Đau theo lộ trình phân bố của kinh cân. + Điểm phản ứng tại hợp huyệt của các kinh cân. - Điều trị bệnh của kinh cân gồm: + Công thức huyệt là tổng hợp các điểm phản ứng. + Kỹ thuật là “phần châm” và ngưng điều trị khi không còn điểm phản ứng. - Tiên lượng bệnh của kinh cân: dễ trị. II. HỆ THỐNG THỨ 1 (3 KINH CÂN DƯƠNG Ở CHÂN) A. KINH CÂN BÀNG QUANG 1. Lộ trình đường kinh: Xuất phát góc ngoài gốc móng út (chí âm), đến mắt cá ngoài → chia làm 3nhánh: - Nhánh ngoài: theo mặt ngoài cẳng chân lên đến phần sau, ngoài đầu gối. - Nhánh trong: đi xuống gót, sau đó đi lên mặt trong cẳng chân và gắn vào -hố nhượng. - Nhánh sau ngoài: nhánh này chéo qua nhánh trong ở hố nhượng, chạy lênmông, theo cột sống lên cổ và chia làm 2 nhánh nhỏ: + Một nhánh đến tận cùng ở đáy lưỡi. + Một nhánh thẳng phân nhánh ở xương chũm, rồi chạy lên đầu ra trướctrán (phân nhánh vùng cơ ở mắt phía trên) chạy xuống mũi và tận cùng ở cung gòmá. Ở vùng lưng, ngang đốt sống lưng thứ 7 cho nhánh đến nếp nách, chạy lên vaiđến huyệt Kiên ngung. Ở nếp nách có một nhánh băng qua dưới nách ra ngực,chạy lên hố thượng đòn đến huyệt Khuyết bồn. Từ đây chia làm 2 nhánh: + Nhánh cổ sau: đến xương chũm. + Nhánh cổ trước: đến mặt và gắn vào cung gò má. 2. Triệu chứng rối loạn đường kinh: - Đau nhức từ ngón út đến gót chân. - Co cứng các cơ vùng cổ. - Co cứng cơ hố nhượng. - Co cứng khớp vai. - Đau vùng hố nách đến hố thượng đòn. Thiên Kinh cân sách Linh khu: “Bệnh của nó (túc thái dương) sẽ làm chongón chân út và ngón chân sưng thũng và đau, khoeo chân bị chuột rút, lưng bịưỡn như muốn gãy, gân gáy bị co rút, vai không đưa cao lên được, đau từ nách lênđến Khuyết bồn như bó vặn lại, không lắc lư được từ phải hay trái gì cả”. B. KINH CÂN ĐỞM 1. Lộ trình đường kinh: Xuất phát từ góc ngoài gốc ngón chân 4 (Khiếu âm), chạy theo mu chânđến mắt cá ngoài. Chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến gối (ở đây có nhánh gắn vào gân cơbánh chè). Chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, ở đoạn này có phân hai nhánh: một nhánhlên vùng huyệt phục thỏ (kinh Vị) và một nhánh đến xương cụt. Chạy tiếp lênvùng sườn 11 - 12 đến dưới nách, rồi chia làm hai nhánh: - Nhánh trước: chạy ra trước ngực, vú và gắn vào hố thượng đòn. - Nhánh thẳng: đi lên phía trước nách, lên hố thượng đòn, chạy lên đầu ởphía sau tai, chạy đến góc trán ở huyệt Đầu duy. Từ đây nó chia làm 2 nhánh nhỏ: + Nhánh chạy lên đến bách hội và nối với kinh cân Đởm bên đối diện. + Nhánh dưới chạy xuống cằm vòng lên má ở huyệt Quyền liêu và tận cùngở khóe mắt ngoài ở huyệt đồng tử liêu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lộ trình kinh cân cách vận dụng kinh cân châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0