Danh mục

Kinh nghiệm lâm sàng - Các lỗi thường gặp trong thực hành lâm sàng: Phần 2

Số trang: 95      Loại file: pdf      Dung lượng: 10.23 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 27,000 VND Tải xuống file đầy đủ (95 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kinh nghiệm lâm sàng - Các lỗi thường gặp trong thực hành lâm sàng: Phần 2 tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Điều trị chloromycetin, bệnh nhân kích động, phòng ngừa tình trạng ứ phân, các thủ thuật trong bệnh viện, tiêm truyền tĩnh mạch, test máu chảy- máu đông,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm lâm sàng - Các lỗi thường gặp trong thực hành lâm sàng: Phần 2101 Chương 4- Điều trị Group CNKTYK CHƯƠNG 4 ĐIỀU TRỊGroup CNKTYK Chương 4-Điều trị 102Bài 1 Điều trị chloromycetin Chloromycetin là một kháng sinh quan trọng và vẫn là kháng sinh hiệuquả nhất trong điều trị sốt thương hàn. Nó được coi là loại kháng sinh phổrộng vì tác dụng của nó đối với vi khuẩn gram dương, gram âm, Chlamydiavà Rickettsia cũng như vi khuẩn yếm khí. Đây là một loại thuốc tốt vì sinhkhả dụng của nó gần 100%, do đó liều uống và tiêm tác dụng như nhau,không cần chỉnh liều trong suy thận, đường uống gần như nhau, không cầnphải điều chỉnh liều trong suy thận, thâm nhập dịch não tủy và hiệu quảvới vi khuẩn yếm khí. Mặc dù có rất nhiều ưu thế nhưng nó có tác dụngphụ gây thiếu máu bất sản, cần theo dõi sát. Đây là loại thuốc phụ thuộcliều. Cần tuân theo nguyên tắc nhất định khi kê toa thuốc này. Đó là: i. Không kê toa thuốc này nếu có thuốc thay thế cho cùng một bệnh.Ngày nay có một số loại thuốc có sẵn để điều trị bệnh sốt thương hàn, dođó không nên thử với chloromycetin ngay từ đầu. ii. Tổng liều trong một đợt điều trị không được vượt quá 28 gram. iii. Nếu một bệnh nhân đã dùng một đợt thuốc trong vòng sáu tháng,không nên kê đơn lại. iv. Trong khi điều trị cần phải kiểm tra DC và TLC (đặc biệt là DC) vàkhi số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 40 phần trăm, cầnngừng dùng chloromycetin. Bài 2 Aminoglycoside Các kháng sinh Aminoglycoside rất hiệu quả chống lại vi khuẩn Gram âmmặc dù ít có hiệu quả với vi khuẩn gram dương. Các kháng sinh hay dùngtrong nhóm này là streptomycin, gentamycin, amikacin, kana-mycin,103 Chương 4- Điều trị Group CNKTYKtobramycin, vv Để có tác dụng toàn thân cần sử dụng đường tiêm. Nhómkháng sinh này có độc tố lên tai và thận. độc lên thận có thể gây tử vong.Vì vậy, khi dùng nó trong thời gian dài như trong điều trị viêm nội tâm mạcnhiễm khuẩn, cần theo dõi chức năng thận và chú ý sự tăng lên củacreatinin huyết thanh, nếu có tăng cần ngừng thuốc lại. Tương tự như vậynếu bệnh nhân đã bị suy thận thì nên tránh các nhóm thuốc này hoặc nếucần phải chỉnh liều thích hợp Bài 3 Bệnh nhân kích động Có nhiều trường hợp bệnh nhân xuất hiện kích động. Ở đây, bệnh nhânxoắn xuýt, la hét không ổn định với tư thế đặc biệt. Thông thường, xảy rasau khi bệnh nhân rối loạn thần kinh cảm giác hoặc do dùng thuốc nhưatropine, ngộ độc cà độc dược, say rượu, thiếu máu não hoặc rối loạn tâmthần . Một bệnh nhân có ý thức hoặc hôn mê hiếm khi kích động. Bất cứbồn chồn do nguyên nhân gì cần phải làm dịu đi cho bệnh nhân ngay lậptức Một bệnh nhân kích động làm cho mọi người kích động theo. Người nhàanh ta sẽ cố để giữ bệnh nhân, họ sẽ gọi y tá, y tá sẽ gọi bác sĩ và tất cảmọi người sẽ cuống lên. Ngoài ra, không thể đặt sonde, lấy ven, tiêmthuốc. Ngay cả khi chọc vào bệnh nhân cũng có thể tự rút ra. Do đó, bệnhnhân có thể gây tổn thương cho mình và tăng gấp đôi công việc cho bác sĩ(phải cắm truyền hay tiêm lại). Các bệnh nhân khác trong buồng bệnh cóthể bị quấy rầy và khó chia sẻ dù hành vi bất thường này có thể do bệnhtật của anh ta. Vì tất cả những lý do này, cần phải làm dịu tình trạng bệnhnhân ngay lập tức bằng nhiều cách, có thể dùng diazepam và lorazepamtĩnh mạch, tuy nhiên nếu tiêm nhanh có thể gây ngừng thở, đặc biệt làdiazepam. Vì vậy, nên tiêm từ từ. Nếu bệnh nhân cần an thần trong thờiGroup CNKTYK Chương 4-Điều trị 104gian dài, có thể t ruyền tĩnh mạc h liên tục . Trong trường hợp có bệnh nãogan tránh dùng benzo-diazepine. lựa chọn thay thế an toàn và hiệu quả làtiêm haloperidol, kết hợp với promethazine để làm tăng tác dụng an thầnvà chống tác dụng ngoại tháp của haloperidol. Promethazine đơn độc hiếm khi có thể gây hôn mê hoặckích động. Những loại thuốc này sẽ được tiếp tục dùng sau khi bệnh nhânqua cơn kích động. Sau đó, liều có thể từ từ giảm dần và cuối cùng dừnglại. Bài 4 Tránh loét do tỳ đè Loét do tỳ đè là vấn đề hay gặp ở bệnh nhân phải nằm bất động trêngiường trong thời gian dài. Vì vậy, phải hướng dẫn người nhà bệnh nhânchăm sóc thích hợp để nó không tiến triển. Người dân thường không nhậnra tầm quan trọng của dấu hiệu cảnh báo và do thời điểm họ nhận thấy sựđau đớn có thể loét đã tiến triển. Hai yếu tố chính góp phần vào loét do tỳđè là tỳ đề và ẩm ướt. Để tránh áp lực, vị trí của bệnh nhân nên được thayđổi mỗi hai giờ và giữ cho giường và da khô thoáng. Ẩm ướt thường dogiường chiếu ẩm và bệnh nhân vã mồ hôi. các catheter thường là nguồngây ẩm ướt, cần làm khô giường ngay lập tức nêu giường ẩm. bệnh nhânkhông được ngủ trực tiếp trên nhựa cứng, phải nằm trên các tấm gacotton, không có nếp nhăn càng tốt nên mát xa da nhẹ nhàng để tưới máutốt. Những điều này nên làm tới khi bệnh nhân có thể đi lại được. Việc sửdụ ...

Tài liệu được xem nhiều: