Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 336.72 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu thực tiễn của các nước thành viên của WTO, đặc biệt là những nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam, nhằm rút ra những những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Trrong phần đầu, bài viết sẽ tóm lược tình hình và đưa ra những nhận định cơ bản về sự vận hành của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đánh giá những khó khăn cơ bản mà các nước đang phát triển,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 165-181 Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Nguyễn Tiến Vinh** Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 30 tháng 3 năm 2012 Tóm tắt. Bài viết nghiên cứu thực tiễn của các nước thành viên của WTO, đặc biệt là những nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam, nhằm rút ra những những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Trrong phần đầu, bài viết sẽ tóm lược tình hình và đưa ra những nhận định cơ bản về sự vận hành của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đánh giá những khó khăn cơ bản mà các nước đang phát triển, kém phát triển phải đối mặt khi tham gia cơ chế này. Trong phần thứ hai, trên cơ sở thực tiễn của các nước, bài viết đề cập, phân tích những giải pháp cơ bản mà các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, kém phát triển sử dụng để đảm bảo sự tham gia hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp. Trong phần cuối, sau khi khái quát một số những chuẩn bị, trải nghiệm ban đầu của Việt Nam, bài viết đưa ra một số đánh giá, nhận định nhằm tăng cường sự tham gia hiệu quả của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 1. Dẫn nhập* thương mại của mình, đấu tranh chống lại các vi phạm của các nước thành viên khác của Được hình thành trên cơ sở Nghị định thư WTO. Việc sử dụng hiệu quả DSM là biểu về các nguyên tắc và thủ tục giải quyết tranh hiện, đồng thời là điều kiện đảm bảo sự tham chấp (Dispute Settlement Understanding - gia, hội nhập đầy đủ và hiệu quả của một nước DSU), cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vào hệ thống thương mại đa biên của WTO. (Dispute settlement Mechanism - DSM) là Thực tế cho thấy, tính phức tạp của các quy một trong những thành công cơ bản của Vòng định, thủ tục, quá trình pháp lý hóa ngày càng đàm phán Uruguay dẫn đến sự ra đời của Tổ tăng cường của cơ chế, đặc biệt sự tồn tại của chức thương mại thế giới WTO. Cho đến thời nhiều các quy định gây bất lợi cho các nước điểm hiện tại, sự vận hành của DSM được đánh đang phát triển (ĐPT), kém phát triển (KPT) và giá là thành công nổi trội của WTO. Tham gia các nước nhỏ, mới gia nhập đang và sẽ tiếp tục vào DSM cho phép các nước thành viên bảo vệ là những trở ngại không nhỏ cho sự tham của được các chính sách, biện pháp và lợi ích những nước này. Hiện tại, bên cạnh sự tham gia ngày càng chủ động, hiệu quả của một số nước ______ ĐPT, phần lớn các nước ĐPT, KPT còn lại vẫn * ĐT: 84-4-37548514. đứng ngoài DSM của WTO. E-mail: vinhnt@vnu.edu.vn 165 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 165-181 166 Với nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn của các giải quyết trong vòng hơn 60 năm qua tại Toà nước thành viên của WTO, đặc biệt là những án Công lý quốc tế (ICJ) của Liên Hợp Quốc(2). nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam, Các tranh chấp tại WTO đến nay vẫn chủ nhằm rút ra những những bài học kinh nghiệm, yếu liên quan đến các lĩnh vực thương mại góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của Việt truyền thống. Cụ thể, trên tổng số 414 yêu cầu Nam vào DSM của WTO, trong phần đầu, bài tham vấn được thực hiện thì có đến 316 yêu cầu viết sẽ tóm lược tình hình và đưa ra những nhận liên quan đến Hiệp định GATT, 85 yêu cầu liên định cơ bản về sự vận hành của DSM của quan đến Hiệp định chống bán pháp giá và 80 WTO, đánh giá những khó khăn cơ bản mà các yêu cầu liên quan đến Hiệp định chống trợ cấp nước ĐPT, KPT phải đối mặt khi tham gia cơ chính phủ. Cùng với việc mở rộng phạm vi điều chế này. Trong phần thứ hai, trên cơ sở thực chỉnh đa phương đối với các lĩnh vực thương tiễn của các nước, bài viết đề cập, phân tích mại từ GATT đến WTO, các tranh chấp phát những giải pháp cơ bản mà các nước, đặc biệt sinh tại WTO cũng ngày càng trở nên đa dạng. là các nước ĐPT, KPT sử dụng để đảm bảo sự Tính đến cuối năm 2010, trên tổng số 414 yêu tham gia hiệu quả DSM. Trong phần cuối, sau cầu tham vấn được thực hiện, có 29 yêu cầu khi khái quát một số những chuẩn bị, trải liên quan đến Hiệp định TRIPS và 20 yêu cầu nghiệm ban đầu của Việt Nam, bài viết đưa ra liên quan đến Hiệp định GATS. Mặc dù số một số đánh giá, nhận định nhằm tăng cường sự lượng vụ việc liên quan đến hai hiệp định này tham gia hiệu quả của Việt Nam vào DSM của còn chiếm tỷ lệ chưa lớn, song chúng có xu WTO. hướng ngày một tăng. Về hiệu quả của DSM của WTO, số liệu 2. Tóm lược tình hình tranh chấp và giải quyết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 165-181 Kinh nghiệm nước ngoài và việc tăng cường hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Nguyễn Tiến Vinh** Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 30 tháng 3 năm 2012 Tóm tắt. Bài viết nghiên cứu thực tiễn của các nước thành viên của WTO, đặc biệt là những nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam, nhằm rút ra những những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Trrong phần đầu, bài viết sẽ tóm lược tình hình và đưa ra những nhận định cơ bản về sự vận hành của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đánh giá những khó khăn cơ bản mà các nước đang phát triển, kém phát triển phải đối mặt khi tham gia cơ chế này. Trong phần thứ hai, trên cơ sở thực tiễn của các nước, bài viết đề cập, phân tích những giải pháp cơ bản mà các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, kém phát triển sử dụng để đảm bảo sự tham gia hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp. Trong phần cuối, sau khi khái quát một số những chuẩn bị, trải nghiệm ban đầu của Việt Nam, bài viết đưa ra một số đánh giá, nhận định nhằm tăng cường sự tham gia hiệu quả của Việt Nam vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 1. Dẫn nhập* thương mại của mình, đấu tranh chống lại các vi phạm của các nước thành viên khác của Được hình thành trên cơ sở Nghị định thư WTO. Việc sử dụng hiệu quả DSM là biểu về các nguyên tắc và thủ tục giải quyết tranh hiện, đồng thời là điều kiện đảm bảo sự tham chấp (Dispute Settlement Understanding - gia, hội nhập đầy đủ và hiệu quả của một nước DSU), cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vào hệ thống thương mại đa biên của WTO. (Dispute settlement Mechanism - DSM) là Thực tế cho thấy, tính phức tạp của các quy một trong những thành công cơ bản của Vòng định, thủ tục, quá trình pháp lý hóa ngày càng đàm phán Uruguay dẫn đến sự ra đời của Tổ tăng cường của cơ chế, đặc biệt sự tồn tại của chức thương mại thế giới WTO. Cho đến thời nhiều các quy định gây bất lợi cho các nước điểm hiện tại, sự vận hành của DSM được đánh đang phát triển (ĐPT), kém phát triển (KPT) và giá là thành công nổi trội của WTO. Tham gia các nước nhỏ, mới gia nhập đang và sẽ tiếp tục vào DSM cho phép các nước thành viên bảo vệ là những trở ngại không nhỏ cho sự tham của được các chính sách, biện pháp và lợi ích những nước này. Hiện tại, bên cạnh sự tham gia ngày càng chủ động, hiệu quả của một số nước ______ ĐPT, phần lớn các nước ĐPT, KPT còn lại vẫn * ĐT: 84-4-37548514. đứng ngoài DSM của WTO. E-mail: vinhnt@vnu.edu.vn 165 N.T. Vinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 165-181 166 Với nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn của các giải quyết trong vòng hơn 60 năm qua tại Toà nước thành viên của WTO, đặc biệt là những án Công lý quốc tế (ICJ) của Liên Hợp Quốc(2). nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam, Các tranh chấp tại WTO đến nay vẫn chủ nhằm rút ra những những bài học kinh nghiệm, yếu liên quan đến các lĩnh vực thương mại góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của Việt truyền thống. Cụ thể, trên tổng số 414 yêu cầu Nam vào DSM của WTO, trong phần đầu, bài tham vấn được thực hiện thì có đến 316 yêu cầu viết sẽ tóm lược tình hình và đưa ra những nhận liên quan đến Hiệp định GATT, 85 yêu cầu liên định cơ bản về sự vận hành của DSM của quan đến Hiệp định chống bán pháp giá và 80 WTO, đánh giá những khó khăn cơ bản mà các yêu cầu liên quan đến Hiệp định chống trợ cấp nước ĐPT, KPT phải đối mặt khi tham gia cơ chính phủ. Cùng với việc mở rộng phạm vi điều chế này. Trong phần thứ hai, trên cơ sở thực chỉnh đa phương đối với các lĩnh vực thương tiễn của các nước, bài viết đề cập, phân tích mại từ GATT đến WTO, các tranh chấp phát những giải pháp cơ bản mà các nước, đặc biệt sinh tại WTO cũng ngày càng trở nên đa dạng. là các nước ĐPT, KPT sử dụng để đảm bảo sự Tính đến cuối năm 2010, trên tổng số 414 yêu tham gia hiệu quả DSM. Trong phần cuối, sau cầu tham vấn được thực hiện, có 29 yêu cầu khi khái quát một số những chuẩn bị, trải liên quan đến Hiệp định TRIPS và 20 yêu cầu nghiệm ban đầu của Việt Nam, bài viết đưa ra liên quan đến Hiệp định GATS. Mặc dù số một số đánh giá, nhận định nhằm tăng cường sự lượng vụ việc liên quan đến hai hiệp định này tham gia hiệu quả của Việt Nam vào DSM của còn chiếm tỷ lệ chưa lớn, song chúng có xu WTO. hướng ngày một tăng. Về hiệu quả của DSM của WTO, số liệu 2. Tóm lược tình hình tranh chấp và giải quyết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giải quyết tranh chấp Tổ chức Thương mại Thế giới chiến lược kinh doanh kế hoạch kinh doanh tài chính doanh nghiệp kinh tế tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
45 trang 486 3 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 330 0 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0