Danh mục

Kinh tế lượng - Hồi qui đa biến part 2

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.22 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô hình hồi qui hai biến  PRF tuyến tính: E(Y/Xi) = β1+ β2Xi trong đó β1, β2 là các tham số chưa biết nhưng cố định – các tham số hồi qui. β1 là hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y sẽ thay đổi như thế nào khi biến X nhận giá trị 0.  β2 là hệ số góc, cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y sẽ thay đổi (tăng or giảm) bao nhiêu đơn vị khi giá trị của biến độc lập X tăng 1...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế lượng - Hồi qui đa biến part 2Mô hình hồi quy tuyến tính Vậy kỳ vọng có điều kiện E(Y|Xi) là một hàm số của Xi: E(Y|Xi) = f(Xi) Dạng hàm f(Xi) phụ thuộc vào các mối quan hệ kinh tế (thường được xác định dựa vào các lý thuyết kinh tế). Ở đây, ta thường sử dụng hàm số tuyến tính: 12Mô hình hồi qui hai biến PRF tuyến tính: E(Y/Xi) = β1+ β2Xi trong đó β1, β2 là các tham số chưa biết nhưng cố định – các tham số hồi qui.  β1 là hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y sẽ thay đổi như thế nào khi biến X nhận giá trị 0.  β2 là hệ số góc, cho biết giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y sẽ thay đổi (tăng or giảm) bao nhiêu đơn vị khi giá trị của biến độc lập X tăng 1 đơn vị với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 13Mô hình hồi qui hai biến Thuật ngữ “tuyến tính” ở đây được hiểu theo hai nghĩa: tuyến tính đối với tham số và tuyến tính đối với biến. - E(Y/Xi) = β1+ β2Xi2 là tuyến tính tham số - E(Y/Xi) = β1+ β22Xi là tuyến tính biến số. Hàm hồi qui tuyến tính luôn được hiểu là tuyến tính đối với tham số, nó có thể không tuyến tính đối với biến. 14Các hàm số tuyến tính đối với thamsố 15 Mô hình hồi qui hai biến Ứng với mỗi giá trị của X, giá trị Y của một số quan sát có độ lệch so với giá trị kỳ vọng. Giá trị quan sát thứ i của biến phụ thuộc Y được ký hiệu là Yi. - Ký hiệu Ui là chênh lệch giữa Yi và E(Y/Xi) Ui = Yi - E(Y/Xi) hay Yi = E(Y/Xi) + Ui (dạng ngẫu nhiên PRF) Ui đgl đại lượng ngẫu nhiên hay sai số ngẫu nhiên Lý do cho sự tồn tại của Ui  Yếu tố đại diện cho các biến không đưa vào mô hình (biến không rõ, không có số liệu, 16 ảnh hưởng quá nhỏ …)Mô hình hồi qui hai biến Trong thực tế, ta thường phải ước lượng các hệ số hồi quy của tổng thể từ hệ số hồi quy của mẫu. Hàm hồi qui mẫu (sample regression function – SRF): sử dụng khi chúng ta không thể lấy tất cả thông tin từ tổng thể mà chỉ thu thập được từ các mẫu riêng lẻ từ tổng thể. Nếu hàm PRF có dạng tuyến tính (E(Y/Xi) =    β1+ β2Xi), ta cóY     X SRF: i 1 2 itrong đó Y là ước lượng điểm của  i E(Y/Xi)  1 là ước lượng điểm của  2β1; 17 là ước lượng điểm củaHàm hồi qui mẫu Dạng ngẫu nhiên của SRF:   Yi  1  2 Xi  eiei là ước lượng điểm của Ui và gọi là phần dư hay sai số ngẫu nhiên 18Hàm hồi qui mẫu SRF 600 (PRF) 500 (SRF) E(Y/Xi) i T iêu dùng, Y (X D ) 400 Yi ei Yi 300 2 200 1 2 100 1 Xi 0 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 19Hàm hồi qui mẫu Rõ ràng, các ước lượng từ hàm hồi quy mẫu có thể ước lượng cao hơn (overestimate) hay ước lượng thấp hơn (underestimate) giá trị thực của tổng thể. Vấn đề đặt ra là SRF được xây dựng như thế nào để càng gần i thực càng tốt, mặc dù ta không bao giờ biết i thực. 20Phương pháp bình phương nhỏ nhất(OLS) Ta có hàm SRF:   ˆ Yi  1   2 X i  ei  Yi  ei   ˆ  ei  Yi  Yi  Yi  1   2 X i ˆ •Ta muốn tìm1 vàˆ 2 ˆ sao cho gần   Y bằng với Y nhất, có nghĩa là ei nhỏ nhất. Tuy nhiên, ei thường rất nhỏ và thậm chí bằng 0 vì chúng triệt tiêu lẫn nhau. •Để tránh tình trạng này, ta dùng phương pháp “Bình phương nhỏ nhất” 21 Phương pháp OLS  ...

Tài liệu được xem nhiều: