Kinh tế quốc tế - Chương 3
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.91 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và vai trò và đầu tư quốc tế a. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. b. Vai trò: Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế quốc tế - Chương 3 CHƯƠNG III: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và vai trò và đầu tư quốc tế a. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. b. Vai trò: Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế về thương mại ở các nước tiếp nhận lẫn các nước xuất khẩu vốn đầu tư. * Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư (Việt Nam) - Hoạt động đầu tư quốc tế tạo nên cho nước tiếp nhận đầu tư một khoản vốn mà họ cần để có thể sản xuất kinh doanh: và đặc biệt là tạo nên những nghành nghề mới cần những nguồn vốn lớn mà trong nước không thể đáp ứng ngay được. - Tiếp thu một cách nhanh chóng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và các phương pháp quản lý có chọn lọc trên thế giới đang được áp dụng vào sản xuất kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề quan trọng với nền kinh tế trong nước vì nó đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm sức ép từ tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động trong nước. - Tận dụng được các nguồn lực tài nguyên đang có sẵn trong nước để có thể đẩy nhanh quá trình phát trienr kinh tế trong nước nột cách hiệu quả nhất. http://www.ebook.edu.vn 26 - giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Các dự án đầu tư quốc tế trực tiếp góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng cả về mặt lượng và cả về mặt chất. - Giúp các nước đang phát triển giảm bớt một phần nợ nước ngoài đồng thời cũng tạo sự tin tưởng để khi cần thiết các nước này có thể vay thêm vốn để phát triển kinh tế. Hạn chế: + Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường. + Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư. + Có thể làm tăng các vấn đề tệ nạn xã hội, bệnh tật. + Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. * Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư - Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn. - Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng - Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên thị trường quốc tế. - Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất ổn định. http://www.ebook.edu.vn 27 - Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế trên thị trường thế giới. - Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước có hiệu quả hơn, thích nghi với sự phân công lao động quốc tế và hợp tác lao động quốc tế hơn trong khu vực và trên thế giới. Hạn chế: - chiến lược chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra nước ngioaif kinh doanh, do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu. - Dẫn đến giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. - Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ. - Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư. 2. Các hình thức đầu tư quốc tế 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầ tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đó. b. Đặc điểm của đầu tư gián tiếp - Nguồn đầu tư gián tiếp rất đa dạng - Nếu là vốn của chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế thì thường đi kèm các điều kiện ưu đãi, thường tập chung vào các dự án có nhu cầu vốn cao. - Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị khống chế về tỷ lệ phần vốn góp (10% - 25%vốn pháp định) http://www.ebook.edu.vn 28 - Lợi nhuận của hình thức đầu tư này thường là cố định, đó là lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần. - Về nguyên tắc, nếu vốn từ các chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế thì quyền điều hành thường nhường cho nước tiếp nhận vốn đầu tư. c. Các hình thức đầu tư gián tiếp: - Cho vay: Với điều kiện lãi suất thường hoặc lãi suất ưu đãi. Trong hình thức cho vay này ngoài thời hạn cho vay còn có thể gia hạn thêm nữa (thời hạn thêm này gọi là Ân hạn). Ưu điểm: Có thể vay được khoản tiền lớn giải quyết được các công việc cụ thể một cách có hiệu quả như đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài. - Viện trợ: Gồm hai loại chủ yếu là viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại. + Viện trợ không hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Y tế, dân số, KHHGĐ, Giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, Dự án bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái, Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ… + Viện trợ hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Năng lượng, Giao thông vận tải, Thủy lợi thông tin liên lạc… Tuy hình thức này xét về mặt kinh tế thì có thể không hiệu quả bằng hình thức cho vay nhưng nhưng chúng lại có ý nghĩa về lâu dài do đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà kinh doanh ngại vào như xóa đói giảm nghèo, các chương trình nhân đạo cho người có hoàn cảnh khó khăn như bệnh tật, nghèo đói… 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế quốc tế - Chương 3 CHƯƠNG III: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và vai trò và đầu tư quốc tế a. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. b. Vai trò: Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế về thương mại ở các nước tiếp nhận lẫn các nước xuất khẩu vốn đầu tư. * Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư (Việt Nam) - Hoạt động đầu tư quốc tế tạo nên cho nước tiếp nhận đầu tư một khoản vốn mà họ cần để có thể sản xuất kinh doanh: và đặc biệt là tạo nên những nghành nghề mới cần những nguồn vốn lớn mà trong nước không thể đáp ứng ngay được. - Tiếp thu một cách nhanh chóng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và các phương pháp quản lý có chọn lọc trên thế giới đang được áp dụng vào sản xuất kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề quan trọng với nền kinh tế trong nước vì nó đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm sức ép từ tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động trong nước. - Tận dụng được các nguồn lực tài nguyên đang có sẵn trong nước để có thể đẩy nhanh quá trình phát trienr kinh tế trong nước nột cách hiệu quả nhất. http://www.ebook.edu.vn 26 - giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Các dự án đầu tư quốc tế trực tiếp góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng cả về mặt lượng và cả về mặt chất. - Giúp các nước đang phát triển giảm bớt một phần nợ nước ngoài đồng thời cũng tạo sự tin tưởng để khi cần thiết các nước này có thể vay thêm vốn để phát triển kinh tế. Hạn chế: + Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường. + Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư. + Có thể làm tăng các vấn đề tệ nạn xã hội, bệnh tật. + Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. * Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư - Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn. - Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng - Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên thị trường quốc tế. - Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất ổn định. http://www.ebook.edu.vn 27 - Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế trên thị trường thế giới. - Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước có hiệu quả hơn, thích nghi với sự phân công lao động quốc tế và hợp tác lao động quốc tế hơn trong khu vực và trên thế giới. Hạn chế: - chiến lược chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra nước ngioaif kinh doanh, do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu. - Dẫn đến giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. - Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ. - Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư. 2. Các hình thức đầu tư quốc tế 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầ tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đó. b. Đặc điểm của đầu tư gián tiếp - Nguồn đầu tư gián tiếp rất đa dạng - Nếu là vốn của chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế thì thường đi kèm các điều kiện ưu đãi, thường tập chung vào các dự án có nhu cầu vốn cao. - Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị khống chế về tỷ lệ phần vốn góp (10% - 25%vốn pháp định) http://www.ebook.edu.vn 28 - Lợi nhuận của hình thức đầu tư này thường là cố định, đó là lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần. - Về nguyên tắc, nếu vốn từ các chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế thì quyền điều hành thường nhường cho nước tiếp nhận vốn đầu tư. c. Các hình thức đầu tư gián tiếp: - Cho vay: Với điều kiện lãi suất thường hoặc lãi suất ưu đãi. Trong hình thức cho vay này ngoài thời hạn cho vay còn có thể gia hạn thêm nữa (thời hạn thêm này gọi là Ân hạn). Ưu điểm: Có thể vay được khoản tiền lớn giải quyết được các công việc cụ thể một cách có hiệu quả như đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài. - Viện trợ: Gồm hai loại chủ yếu là viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại. + Viện trợ không hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Y tế, dân số, KHHGĐ, Giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, Dự án bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái, Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ… + Viện trợ hoàn lại thường trong các lĩnh vực: Năng lượng, Giao thông vận tải, Thủy lợi thông tin liên lạc… Tuy hình thức này xét về mặt kinh tế thì có thể không hiệu quả bằng hình thức cho vay nhưng nhưng chúng lại có ý nghĩa về lâu dài do đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà kinh doanh ngại vào như xóa đói giảm nghèo, các chương trình nhân đạo cho người có hoàn cảnh khó khăn như bệnh tật, nghèo đói… 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình kinh tế Kinh tế học thương mại quốc tế thị trường kinh tế đầu tư kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 2): Phần 1
257 trang 403 6 0 -
4 trang 367 0 0
-
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 234 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 1 - TS. Vũ Kim Dung
126 trang 231 6 0 -
71 trang 227 1 0
-
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 216 0 0 -
Một số điều luật về Thương mại
52 trang 174 0 0 -
14 trang 173 0 0