Kinh tế trang trại Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trên cơ sở những lợi thế có sẵn về mặt tự nhiên cũng như về mặt kinh tế xã hội, Hà Nội phát triển tương đối nhanh cả về quy mô và loại hình trang trại; sự phân bố trang trại; đặc điểm trang trại Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế trang trại Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóaKhoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển KINH TẾ TRANG TRẠI HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA NGÔ THỊ HẢI YẾN (B) Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà NộiI. ðẶT VẤN ðỀ Kinh tế trang trại ở Hà Nội xuất hiện vào những năm ñầu của thập kỷ 90 thế kỷtrước, ñó là thời ñiểm nền nông nghiệp nước ta ñang chuyển sang nền nông nghiệpsản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở công nghiệp hóa và hiện ñại hóa. Năm 1995 lần ñầu tiên thuật ngữ “kinh tế trang trại” xuất hiện ở một số huyệnngoại thành Hà Nội. So với các ñịa phương khác trong cả nước, ñặc biệt là các tỉnhtrong vùng ðồng bằng sông Hồng, trang trại ở Hà Nội ra ñời muộn hơn. Trước năm1995, những trang trại bây giờ vẫn chỉ là những hộ nông dân chuyển từ sản xuất tựcung tự cấp sang sản xuất nông sản hàng hóa. Con ñường ñi từ kinh tế hộ ñến kinhtế trang trại ở Hà Nội không nằm ngoài một quy luật chung, ñó là: phải trải một thờigian dài tích tụ ñất ñai, tiền vốn cùng với sự năng ñộng, nhanh nhạy của nhữngngười chủ gia ñình thì những hộ nông dân sản xuất nông sản hàng hóa mới chuyểnthành trang trại và bản chất của hai hình thức sản xuất ñã thực sự khác biệt. Tuynhiên, trang trại ở Hà Nội vẫn có một số ñặc ñiểm riêng trong quá trình hình thànhvà phát triển.II. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC TRANG TRẠI1. Trên cơ sở những lợi thế có sẵn về mặt tự nhiên cũng như về mặt kinh tế xãhội, Hà Nội phát triển tương ñối nhanh cả về quy mô và loại hình trang trại Trang tr¹i 600 482 500 446 400 300 181 203 200 140 145 127 100 84 0 n¨m 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Hình 1. Số trang trại Hà Nội 1998 - 2005214Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý Số lượng trang trại ở Hà Nội giảm mạnh vào thời ñiểm 2000 - 2001, sau ñó lạităng nhanh vào thời kỳ 2003 - 2004. Nguyên nhân của sự không liên tục này là donăm 2002 sự quy ñịnh lại một số tiêu chuẩn trang trại của sở NN và PTNT Hà Nộivà sự xác ñịnh lại ngành nghề sản xuất của một số trang trại. Năm 2003, một sốquận mới của Hà Nội ñược thành lập, diện tích ñô thị ñược mở rộng nhiều trang trạimới ra ñời nhưng với một hình thức mới (loại hình trang trại mới): trang trại chănnuối kết hợp với một ngành dịch vụ; trang trại trồng trọt và trang trại nuôi trồng thủysản kết hợp với du lịch sinh thái. Loại hình trang trại này ra ñời ñã ñáp ứng phần nàonhu cầu vui chơi, du lịch của người dân Hà Nội trong những ngày nghỉ cuối tuần. Cơ cấu trang trại (%) Tổng số TT cây TT cây lâu TT chăn TT lâm TT nuôi TT kinh hàng năm năm nuôi nghiệp trồng thủy doang sản tổng hợp 100 7,3 4,2 29,9 0,6 37,3 20,72. Sự phân bố trang trại Trang trại phát triển mạnh nhất ở Sóc Sơn, ðông Anh và Thanh Trì, nơi cóñiều kiện thuận lợi về diện tích ñất ñai và diện tích mặt nước. Trang trại trồng câyhàng năm phân bố nhiều ở ðông Anh và Sóc Sơn. Sản phẩm chủ yếu của loại hìnhtrang trại là: rau, hoa và cây cảnh. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã có mặt ở ñây.Nhiều giống cây mới ñã ñược ñưa vào trồng trong các trang trại. Một số trang trạitrồng hoa ở xã Tây Tựu huyện Từ Liêm ñã trồng hoa Lyly, ñời F1 ñược nhập từ HàLan; hoa Loa Kèn nhập về từ Trung Quốc. Thời gian sinh trưởng của 2 giống hoanày từ 100-105 ngày và lãi thu ñược 750 triệu ñồng/ha. Nhiều trang trại trồng rau ñãnhập giống cà chua từ Hoa Kỳ, bắp cải từ Nhật Bản. Ưu ñiểm nổi bật của 2 giốngrau này là có tính kháng bệnh cao, chất lượng tốt và có thể thu lãi từ 30 - 50 triệuñồng/ha. Một số trang trại trồng rau sạch ở huyện ðông Anh như: Ba Tốt, HợpTiến... ñã trồng nhiều giống rau mới, ñộ an toàn cho người tiêu dùng cao. Hàng ngàysản phẩm của trang trại hầu hết ñược bán buôn cho hệ thống siêu thị ở Hà Nội. Họñã tự xây dựng ñược thương hiệu cho mình và ñang ñược người tiêu dùng Thủ ñôñón nhận. Mặc dù ñiều kiện tích luỹ ñất ñai chưa thật ñủ, thời gian thuê lao ñộngthường xuyên chưa nhiều nhưng loại hình trang trại này ñã có mức thu nhập vượttrội so với các hộ nông dân khác trong cùng ñịa phương. 80% số trang trại cây lâu năm phân bố ở huyện Sóc Sơn và ðông Anh. Nhãn,vải, hồng... là những cây trồng chính ở ñây. ðiều này ñược lý giải bởi những giống câyăn quả này phù hợp với loại ñất bạc màu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế trang trại Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóaKhoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển KINH TẾ TRANG TRẠI HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA NGÔ THỊ HẢI YẾN (B) Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà NộiI. ðẶT VẤN ðỀ Kinh tế trang trại ở Hà Nội xuất hiện vào những năm ñầu của thập kỷ 90 thế kỷtrước, ñó là thời ñiểm nền nông nghiệp nước ta ñang chuyển sang nền nông nghiệpsản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở công nghiệp hóa và hiện ñại hóa. Năm 1995 lần ñầu tiên thuật ngữ “kinh tế trang trại” xuất hiện ở một số huyệnngoại thành Hà Nội. So với các ñịa phương khác trong cả nước, ñặc biệt là các tỉnhtrong vùng ðồng bằng sông Hồng, trang trại ở Hà Nội ra ñời muộn hơn. Trước năm1995, những trang trại bây giờ vẫn chỉ là những hộ nông dân chuyển từ sản xuất tựcung tự cấp sang sản xuất nông sản hàng hóa. Con ñường ñi từ kinh tế hộ ñến kinhtế trang trại ở Hà Nội không nằm ngoài một quy luật chung, ñó là: phải trải một thờigian dài tích tụ ñất ñai, tiền vốn cùng với sự năng ñộng, nhanh nhạy của nhữngngười chủ gia ñình thì những hộ nông dân sản xuất nông sản hàng hóa mới chuyểnthành trang trại và bản chất của hai hình thức sản xuất ñã thực sự khác biệt. Tuynhiên, trang trại ở Hà Nội vẫn có một số ñặc ñiểm riêng trong quá trình hình thànhvà phát triển.II. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC TRANG TRẠI1. Trên cơ sở những lợi thế có sẵn về mặt tự nhiên cũng như về mặt kinh tế xãhội, Hà Nội phát triển tương ñối nhanh cả về quy mô và loại hình trang trại Trang tr¹i 600 482 500 446 400 300 181 203 200 140 145 127 100 84 0 n¨m 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Hình 1. Số trang trại Hà Nội 1998 - 2005214Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý Số lượng trang trại ở Hà Nội giảm mạnh vào thời ñiểm 2000 - 2001, sau ñó lạităng nhanh vào thời kỳ 2003 - 2004. Nguyên nhân của sự không liên tục này là donăm 2002 sự quy ñịnh lại một số tiêu chuẩn trang trại của sở NN và PTNT Hà Nộivà sự xác ñịnh lại ngành nghề sản xuất của một số trang trại. Năm 2003, một sốquận mới của Hà Nội ñược thành lập, diện tích ñô thị ñược mở rộng nhiều trang trạimới ra ñời nhưng với một hình thức mới (loại hình trang trại mới): trang trại chănnuối kết hợp với một ngành dịch vụ; trang trại trồng trọt và trang trại nuôi trồng thủysản kết hợp với du lịch sinh thái. Loại hình trang trại này ra ñời ñã ñáp ứng phần nàonhu cầu vui chơi, du lịch của người dân Hà Nội trong những ngày nghỉ cuối tuần. Cơ cấu trang trại (%) Tổng số TT cây TT cây lâu TT chăn TT lâm TT nuôi TT kinh hàng năm năm nuôi nghiệp trồng thủy doang sản tổng hợp 100 7,3 4,2 29,9 0,6 37,3 20,72. Sự phân bố trang trại Trang trại phát triển mạnh nhất ở Sóc Sơn, ðông Anh và Thanh Trì, nơi cóñiều kiện thuận lợi về diện tích ñất ñai và diện tích mặt nước. Trang trại trồng câyhàng năm phân bố nhiều ở ðông Anh và Sóc Sơn. Sản phẩm chủ yếu của loại hìnhtrang trại là: rau, hoa và cây cảnh. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã có mặt ở ñây.Nhiều giống cây mới ñã ñược ñưa vào trồng trong các trang trại. Một số trang trạitrồng hoa ở xã Tây Tựu huyện Từ Liêm ñã trồng hoa Lyly, ñời F1 ñược nhập từ HàLan; hoa Loa Kèn nhập về từ Trung Quốc. Thời gian sinh trưởng của 2 giống hoanày từ 100-105 ngày và lãi thu ñược 750 triệu ñồng/ha. Nhiều trang trại trồng rau ñãnhập giống cà chua từ Hoa Kỳ, bắp cải từ Nhật Bản. Ưu ñiểm nổi bật của 2 giốngrau này là có tính kháng bệnh cao, chất lượng tốt và có thể thu lãi từ 30 - 50 triệuñồng/ha. Một số trang trại trồng rau sạch ở huyện ðông Anh như: Ba Tốt, HợpTiến... ñã trồng nhiều giống rau mới, ñộ an toàn cho người tiêu dùng cao. Hàng ngàysản phẩm của trang trại hầu hết ñược bán buôn cho hệ thống siêu thị ở Hà Nội. Họñã tự xây dựng ñược thương hiệu cho mình và ñang ñược người tiêu dùng Thủ ñôñón nhận. Mặc dù ñiều kiện tích luỹ ñất ñai chưa thật ñủ, thời gian thuê lao ñộngthường xuyên chưa nhiều nhưng loại hình trang trại này ñã có mức thu nhập vượttrội so với các hộ nông dân khác trong cùng ñịa phương. 80% số trang trại cây lâu năm phân bố ở huyện Sóc Sơn và ðông Anh. Nhãn,vải, hồng... là những cây trồng chính ở ñây. ðiều này ñược lý giải bởi những giống câyăn quả này phù hợp với loại ñất bạc màu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế trang trại Hà Nội Kinh tế trang trại Công nghiệp hóa Quy mô trang trại Các loại hình kinh tế trang trạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài tiểu luận kinh tế chính trị
25 trang 183 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 183 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến đường qua Thăng Bình và Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam
0 trang 173 0 0 -
Bài thuyết trình: Công nghiệp hóa trước đổi mới
25 trang 172 0 0 -
131 trang 130 0 0
-
Chủ đề 6: Khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
33 trang 116 0 0 -
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 113 0 0 -
Đề tài Khoa học công nghệ được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam
28 trang 97 0 0 -
Phát huy vai trò của trí thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
3 trang 95 0 0 -
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 94 1 0