Danh mục

Kinh tế vi mô - Chương 2: Chi phí cơ hội

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 391.98 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo về kinh tế vi mô dành cho sinh viên khoa Kinh tế học chuyên đề " Chi phí cơ hội "
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế vi mô - Chương 2: Chi phí cơ hội Chương 2: Chi phí cơ hội John KaneNhư đã lưu ý tại Chương 1, kinh tế học là việc nghiên cứu xem các cá nhân và cácnền kinh tế giải quyết vấn đề cơ bản của sự khan hiếm như thế nào. Do không cóđủ nguồn tài nguyên để thoả mãn nhu cầu của các cá nhân và toàn xã hội, các cánhân và xã hội phải đưa ra sự lựa chọn trong số các lựa chọn thay thế cạnh tranh.Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)Chi phí cơ hội của một lựa chọn thay thế được định nghĩa như chi phí do đãkhông lựa chọn cái thay thế tốt nhất kế tiếp. Hãy xem xét vài ví dụ về chi phí cơhội:* Giả sử bạn đang sở hữu một toà nhà mà bạn sử dụng làm cửa hàng bán lẻ. Nếucách sử dụng tốt nhất kế tiếp với toà nhà là cho ai đó thuê, chi phí cơ hội của việcsử dụng toà nhà đã dùng cho việc kinh doanh của bạn là tiền thuê mà bạn có thểnhận được. Nếu cách sử dụng kế tiếp tốt nhất cho toà nhà là bán nó cho ai đó, chiphí cơ hội hàng năm của việc sử dụng toà nhà cho việc kinh doanh của bản thânbạn là lợi tức mà bạn có thể nhận được (ví dụ, nếu lãi suất là 10% và toà nhà cógiá trị 100000 đôla), bạn từ bỏ 10000 đôla lãi suất hàng năm do giữ toà nhà, giả sửlà giá trị toà nhà vẫn không thay đổi trong năm - giảm giá hoặc tăng giá sẽ đượctính vào nếu giá trị toà nhà thay đổi theo thời gian.)* Chi phí cơ hội của một lớp học tại trường đại học gồm:▫ học phí, chi phí cho sách vở và dụng cụ (chỉ tính chi phí ăn và ở nếu những chiphí này khác với mức chi phí phải trả cho sự lựa chọn tốt nhất kế tiếp của bạn),▫ thu nhập dự tính trước (thường là chi phí lớn nhất liên quan tới việc học đại học),và▫ chi phí tinh thần (căng thẳng, lo lắng ? đi cùng do việc nghiên cứu, lo lắng vềđiểm, vân vân).* Nếu bạn đi xem một bộ phim, chi phí cơ hội bao gồm không chỉ chi phí của véxem phim và đi lại mà còn chi phí thời gian cần để xem bộ phim.Khi các nhà kinh tế thảo luận về chi phí và lợi ích đi cùng với những lựa chọn thaythế, thảo luận này thường tập trung vào lợi ích cận biên và chi phí cận biên. Lợiích cận biên thu được từ một hoạt động là lợi ích phụ trội có được khi mức độ hoạtđộng tăng lên một đơn vị. Chi phí cận biên được định nghĩa là chi phí phụ trội nảysinh khi mức độ hoạt động tăng lên một đơn vị. Các nhà kinh tế cho rằng các cánhân cố tối đa hoá lợi ích ròng thu được từ mỗi hoạt động.Nếu lợi ích cận biên vượt quá chi phí cận biên, lợi ích ròng sẽ tăng nếu mức độhoạt động tăng. Vì vậy, mỗi cá nhân lý trí sẽ tăng mức độ của bất kỳ hoạt độngnào nếu lợi ích cận biên vượt quá chi phí cận biên. Ngược lại, nếu chi phí cận biênvượt quá lợi ích cận biên, lợi ích ròng tăng khi mức độ hoạt động giảm. Không cólý do nào để thay đổi mức độ của một hoạt động (và lợi ích ròng là tối đa) tại mứchoạt động có lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên.Đường cong khả năng sản xuấtSự khan hiếm hàm ý chỉ tình trạng cân bằng các yếu tố để có được sự kết hợp tốtnhất. Những cân bằng này này có thể được minh hoạ hoàn toàn chính xác bởiđường biên khả năng sản xuất.Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền kinh tế) chỉ sảnxuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có thể trình bày chúng trên mặtphẳng hai chiều - ví dụ như một đồ hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính). Khimột đường cong khả năng sản xuất bị kéo dãn, có thể có giả thiết sau:1. có số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên sẵn có là cố định2. công nghệ là cố định và3. không có nguồn lực nào không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng hết.Chúng ta sẽ nhanh chóng nhận thấy điều gì xảy ra khi những giả thiết này đượcnới lỏng.Dẫu vậy, bây giờ hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử là một sinh viên dành bốngiờ để học thi hai môn: giới thiệu kinh tế vi mô và giới thiệu tích phân. Xuất lượngcủa trường hợp này là điểm thi trong mỗi môn học. Giả thiết số lượng và chấtlượng các nguồn tài nguyên sẵn có là cố định có nghĩa là cá nhân này có số lượngcung cấp tài liệu học tập như sách giáo khoa, hướng dẫn nghiên cứu, bản ghi nhớ?là cố định để sử dụng trong thời gian sẵn có. Công nghệ cố định cho thấy cá nhânnày có một mức kỹ năng học tập nhất định cho phép anh ta hoặc cô ta chuyểnnhững tài liệu được học thành điểm thi. Một nguồn lực không được sử dụng nếunó không được dùng tới. Đất, nhà máy và công nhân nhàn rỗi là những nguồn lựckhông được sử dụng của một xã hội. Những nguồn lực không được sử dụng hết lànhững nguồn lực không được sử dụng triệt để theo cách tốt nhất có thể. Xã hội sẽcó những nguồn lực không được sử dụng hết nếu những nhà phẫu thuật não giỏinhất đi lái tắc xi trong khi những lái xe tắc xi giỏi nhất đi thực hiện phẫu thuậtnão? Việc sử dụng một cờ lê điều chỉnh thay một chiếc búa hoặc sử dụng mộtchiếc búa để vặn ốc vít bám vào gỗ cho thấy thêm ví dụ về những nguồn lựckhông được sử dụng hợp lý. Nếu không có những trường hợp nguồn lực sử dụngphí phạm, hiệu quả sản xuất sẽ đạt được.Bảng ...

Tài liệu được xem nhiều: