Danh mục

Kinh tế Vĩ mô - Phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam từ 2005 đến nay

Số trang: 23      Loại file: doc      Dung lượng: 389.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nền kinh tế nước ta đang tiến những bước vững chắc với việc cải cách kinh tế theo hướng mở cửa. Điều đó được thực hiện trên tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” và trên nguyên tắc “bình đẳng cùng có lợi”. Chủ trương đó sẽ giúp chúng ta nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thế giới, tham gia một cách ngày càng có hiệu quả vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Vĩ mô - Phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam từ 2005 đến nay TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ KHOA KINH TẾ - PHÁT TRIỂN Môn: Kinh tế Vĩ môĐỀ TÀI: Phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam từ năm 2005 đến naySinh viên thực hiện : Nguyễn Văn DuyLớp : K41A KTNN Huế tháng 11/2010 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nền kinh tế nước ta đang tiến những bước vững chắc với việc cải cách kinh tếtheo hướng mở cửa. Điều đó được thực hiện trên tinh thần “Việt Nam muốn làmbạn với tất cả các nước” và trên nguyên tắc “bình đẳng cùng có lợi”. Chủ trương đósẽ giúp chúng ta nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thế giới, tham gia một cáchngày càng có hiệu quả vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Quá trìnhđó diễn ra cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các mối giao lưu thươngmại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, để ổn định và phát triển kinh tế ViệtNam theo hướng có lợi thì chúng ta không thể không đề cập đến vai trò điều tiết nềnkinh tế của chính phủ, một trong những công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô mà taquan tâm ở đây là chính sách tiền tệ. Sức mạnh của nền kinh tế được thể hiện như thế nào trên thị trường cũng nhưtrên những mặt khác, một nền kinh tế mạnh phải là một nền kinh tế có tốc độ tăngtrưởng cao và ổn định và để đạt được điều đó thì chính sách tiền tệ đóng một vai tròrất quan trọng trong việc ổn định đồng tiền trong nước, ổn định tỷ giá hối đoái, ổnđịnh sức mua, giảm lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Giai đoạn trước đây, chính sách tiền tệ của chính phủ chỉ đơn thuần là hoạt độngphát hành tiền của ngân hàng trung ương (NHTW), hiện nay cùng với sự lớn mạnhcủa hệ thống ngân hàng thì các công cụ của chính sách tiền tệ được tăng cườngnhiều hơn, có tác động lớn hơn tới nền kinh tế và vai trò của nó ngày càng quantrọng hơn. Từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Phân tích chính sách tiền tệ của ViệtNam từ năm 2005 đến nay ” để có thể hiểu rõ hơn về vai trò của chính sách tiền tệđến nền kinh tế Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp chuyêngia, chuyên khảo. Do thời gian làm chuyên đề và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạnchế nên nội dung của chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhậnđược sự giúp đỡ, góp ý của thầy để chuyên đề được hoàn thiện hơn. 1 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở khoa học của chính sách nghiên cứu 1. Cơ sở lý luận a. Khái niệm chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngânhàng trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt- như kiềm chế lạm phát, duytrì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thểtrực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữbắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. b. Các công cụ của chính sách tiền tệ. Gồm có 6 công cụ sau: • Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đốivới các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thươngmại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở choNgân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. • Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vôhiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan (chovay) của các Ngân hàng thương mại. • Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương muabán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ cógiá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tácđộng đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làmtăng hay giảm khối lượng tiền tệ. • Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiệnchính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảmbớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủtrương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãisuất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. • Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hànhchính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng củacác tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trungương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinhtế. • Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội ...

Tài liệu được xem nhiều: