Danh mục

Kinh tế vĩ mô toàn tập

Số trang: 164      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.84 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu kinh tế vĩ mô toàn tập, kinh tế - quản lý, kinh tế học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế vĩ mô toàn tậpKinh tế vĩ mô TheGioiEbookChương 1Định nghĩa Kinh tế họcTác giả: John KaneNgười dịch: Nguyễn Hương LanĐiều đầu tiên chúng ta sẽ thảo luận là vấn đề định nghĩa kinh tế học. Cácnhà kinh tế nói chung thường định nghĩa kinh tế học là việc nghiên cứu xemcác cá nhân và xã hội sử dụng những nguồn tài nguyên hạn chế để thoả mãnnhững nhu cầu vô hạn như thế nào. Để xem khái niệm này có nghĩa như thếnào, hãy nghĩ về tình huống của bản thân bạn. Liệu bạn có đủ thời gian làmmọi việc mà bạn muốn làm không? Bạn có thể mua mọi thứ mà bạn muốnđược sở hữu không? Các nhà kinh tế cho rằng thực sự mọi người muốn nhiềuthứ hơn. Thậm chí ngay cả những người giàu nhất trong xã hội cũng khôngthoát được hiện tượng này.Quan hệ giữa các nguồn lực hạn chế và những mong muốn vô hạn cũng đượcáp dụng với toàn xã hội nói chung. Liệu bạn có nghĩ là bất kỳ xã hội nào cũngcó thể thoả mãn mọi mong muốn? Hầu hết các xã hội đều mong muốn códịch vụ chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, chất lượng giáo dục cao hơn, đói nghèo íthơn, một môi trường trong sạch hơn, vân vân. Thật không may, không có đủsẵn các nguồn lực để thoả mãn mọi mục tiêu này.Hàng hoá kinh tế (economic goods) , Hàng hoá miễn phí (freegoods) và Hàng sa thải kinh tế (economic bads)Một hàng hoá được coi là một hàng hoá kinh tế (còn được gọi là một hànghoá khan hiếm) nếu số lượng cầu hàng hoá vượt số lượng cung tại mứcgiá bằng zero. Nói cách khác, một hàng hoá là một hàng hoá kinh tế nếu mọingười muốn có nhiều hàng hoá đó hơn số lượng hàng hoá có sẵn nếu nóđược cấp miễn phí.Một hàng hoá được gọi là hàng hoá miễn phí nếu số lượng cung hàng hoávượt quá số lượng cầu hàng hoá tại mức giá bằng 0. Nói cách khác, một hànghoá là hàng hoá tự do nếu có nhiều hàng hoá hơn số lượng hàng hoá cần đủcho mọi người thậm chí tới mức hàng hoá được cung cấp miễn phí. Các nhàkinh tế cho là có tương đối ít nếu không muốn nói là không có hàng hoá miễnphí.Hàng sa thải kinh tế nếu mọi người sẵn sàng trả tiền để tránh gặp phải điềuđó. Ví dụ, hàng sa thải kinh tế bao gồm những thứ như rác thải, ô nhiễm,bệnh tật.Hàng hoá được sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác đượcgọi là các nguồn tài nguyên kinh tế (và còn được gọi là những nhân tố đầu164 1Kinh tế vĩ mô TheGioiEbookvào của sản xuất. Những nguồn tài nguyên này được phân thành các nhómnhư sau:1. Đất,2. Lao động3. Vốn, và4. Khả năng làm doanh nghiệp.Mục đất đai bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhữngnguồn tài nguyên thiên nhiên này bao gồm cả bản thân đất đai, cũng như cáckhoáng sản, dầu mỏ, gỗ hoặc nước đang tồn tại trên hoặc dưới mặt đất. Mụcnày đôi khi được cho là chỉ gồm những món quà miễn phí của tự nhiên,những nguồn tài nguyên tồn tại độc lập với hoạt động con người.Nhập lượng lao động bao gồm những dịch vụ về thể chất và trí tuệ do hoạtđộng con người mang lại. Những nguồn lực được gọi là vốn bao gồm máymóc và trang thiết bị để sản xuất ra sản phẩm. Lưu ý việc sử dụng từ vốnkhác với cách sử dụng từ này trong cuộc sống hàng ngày. Chứng khoán, cổphiếu và những tài sản tài chính khác không phải là vốn theo định nghĩanày.Khả năng làm doanh nghiệp liên quan tới khả năng tổ chức sản xuất và chịurủi ro. Bạn không nên liệt kê nó như một nguồn lực tách biệt mà thay vào đónên coi nó như một dạng của nhập lượng về lao động. Mặc dù hầu hết tất cảnhững phần giới thiệu trong sách trên được liệt kê như một nguồn lực táchbiệt. (Không, sách của bạn không sai, mà nó chỉ sử dụng cách khác để phânloại các nguồn lực. Mặc dù vậy, tôi nghĩ tốt hơn nên gắn nó với những gì đãđược phân loại theo tiêu chuẩn trong khoá học này).Hình thức thanh toán cho mỗi nguồn lực được liệt kê trong bảng dưới đây:Nguồn tài nguyên kinh tế Hình thức thanh toánđất đai thuếlao động lươngvốn lãi suấtkhả năng làm doanh nghiệp lợi nhuậnTư lợi hợp lýNhư đã lưu ý ở trên, sự khan hiếm dẫn tới sự cần thiết phải lựa chọn nhữnghình thức cạnh tranh thay thế. Các nhà kinh tế cho là các cá nhân theo đuổisự tư lợi hợp lý của họ khi đưa ra sự lựa chọn. Điều này có nghĩa người ta164 2Kinh tế vĩ mô TheGioiEbookcho là các cá nhân, với những thông tin có được tại thời điểm lựa chọn, lựachọn sự thay thế mà họ tin là khiến họ thoả mãn nhất.Lưu ý là cụm từ tư lợi có nghĩa hoàn toàn khác ích kỷ. Những người tư lợicó thể cống hiến thời gian của mình cho các tổ chức từ thiện, tặng quà chongười yêu, góp phần làm từ thiện và tham dự những hoạt động nhân đạotương tự khác. Mặc dù vậy, các nhà kinh tế cho là những con người vị tha lựachọn những hành động này vì họ nhận thấy những hành động này mang lạihạnh phúc nhiều hơn là những hành động thay thế khác. ...

Tài liệu được xem nhiều: