Kỹ năng Take-Note - viết và nhớ.Take – note là quan trọng và cần thiết với cả bốn kỹ năng – nghe, nói, đọc, viết. Bài viết này chỉ đề cập đến việc take-note trong nghe thuyết trình. Note-taking là việc viết tắt và ghi chép lại những gì mà thầy cô và các bạn của mình trình bày trên lớp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ năng Take-Note - viết và nhớKỹ năng Take-Note - viết và nhớTake – note là quan trọng và cần thiết với cả bốn kỹ năng – nghe, nói, đọc, viết.Bài viết này chỉ đề cập đến việc take-note trong nghe thuyết trình.Note-taking là việc viết tắt và ghi chép lại những gì mà thầy cô và các bạn củamình trình bày trên lớp. Những bản note ấy không chỉ dừng lại ở việc ghi chép đủcác ý mà các ý đó phải được ghi chép có chọn lọc, súc tích, ngắn gọn, và đượctrình bày một cách rõ ràng, có hệ thống.Bản note chính là bức tranh thu nhỏ của những ngôn từ, lời nói, thông tin đượctrình bày ở trên lớp. Nó phản ánh sự tập trung cũng như sự hiểu bài, sự cẩn thậncủa người take-note. Như vậy, có thể nói note-taking là một trong những kỹ năngquan trọng mà sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành tiếng Anh cần đượchọc và hướng dẫn cẩn thận.* Lợi ích của Note-taking- Tăng cường khả năng tập trung- Note-taking hình thành cho bạn một thói quen ghi nhanh và có hệ thống.- Một lần ghi là một lần nhớ- Giá trị của các bản note- Note-taking giúp phát triển các kỹ năng của bạn- Bạn sẽ đỡ phải ghi chép hơn…* Những khó khăn thường gặp trong Note – taking- Note – taking là một kỹ năng khó với sinh viên trong trường đại học khi vẫn chịuảnh hưởng nặng nền từ việc ghi chép thụ động ở trường THPT. Việc ghi chép gặpkhó khăn khi tốc độ nói nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ viết của một người. Hơnnữa khi take-note, bạn phải sử dụng chính ngôn từ của bản thân để diễn đạt ý củangười nói.Đặc biệt, đối với sinh viên ngoại ngữ trong các giờ học nói, việc take – note nhữnggì mà các bạn mình trình bày trở nên hiếm hoi, khó khăn. Vì thế không ít bạnkhông hiểu, hay hiểu sai ý của bạn trình bày nên nhiều lúc đã dẫn đến những câuhỏi, những phản hồi không bám sát chủ đề. Khoa học chứng minh rằng người họcngoại ngữ thường gặp nhiều khó khăn đối với bộ môn nghe, hơn thế nữa, việc tổnghợp những gì đã nghe được là rất khó. Lý do của tình trạng trên không chỉ dongười nói quá nhanh mà còn do người nghe không có kỹ năng take-note.* Các thủ thuật hiệu quả trong Note-taking- Trước giờ học + Tiếp cận đề tài + Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết- Trong giờ học + Hãy tự tạo cho mình cảm hứng + Chọn nơi ngồi học + Hãy luôn tỉnh táo, tránh ngủ gật trên lớp + Học từ lỗi của người trình bày + Hãy take – note bằng chính từ của bạn + Hãy để các khoảng trống cho các bản note của bạn + Đừng ngần ngại khi đặt câu hỏi cho người trình bày + Sử dụng các kiểu chữ linh hoạt + Sử dụng bút màu + Viết lùi và đánh số + Không nên quá chú ý đến các lỗi chính tả và các lỗi ngữ pháp + Hãy quan tâm đến chữ viết của bạn + Sử dụng hệ thống viết tắt, và các biểu tượng + Ghi âm lại- Sau giờ học + Chia sẻ với các bạn + Xem và tổng kết lại* Hai phương pháp Note – taking phổ biến- Phương pháp Cornell:Waterbank (1989) đã tìm ra một phương pháp nhằm để giúp sinh viên trườngCornell University hình thành thói quen take note. Phương pháp này mang tên“Cornell Note taking Technique” đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trêntoàn nước Mỹ. Theo Cornel, ta chia vở làm ba phần như hình vẽ:Cue Column: Cột ghi từ gợi ýNote – taking area: phần ghi chépSummary: tóm tắtPhần bên trái: 5/2 Inches dùng để ghi các từ quan trọng, các từ khóa, các sự kiện(có thể kèm theo thời gian) và thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào?Phần bên phải: 6 inches Phần phát triển ý chi tiết từ các từ khóa, diễn giải mở rộngý chính, thường trả lời cho câu hỏi: Như thế nào? Làm sao?Phần phía dưới là nơi cho bạn tóm tắt=> Trong phương pháp Cornel bạn cần phải nhớ 6R (Record – ghi lại, reduce –tóm lược lại ý, recite – nói lại được, reflect – đặt câu hỏi cho người trình bày, nêu ýkiến của bản thân, review – xem lại, recapitulate – tổng kết và tóm tắt lại).Thuận lợi: Bài ghi chép có hệ thống, có trật tự. Phương pháp này dễ làm, đơn giảnmà hiệu quả và tiết kiệm thời gian.Bất lợi: Không có.Sử dụng: với mọi bài giảng.- Phương pháp outline (dàn ý)+ Phương pháp: Dàn ý được chia làm các ý chính, ý phụ (các luận điểm, luận cứ,luận chứng). Mối quan hệ giữa chúng được thể hiện qua khoảng cách từ đầu dòngcủa một ý đến lề (Indention). Khoảng cách này càng lớn thì mức độ khái quát của ýcàng giảm. Ví dụ minh họa về một đoạn ghi chép trong vở:- LUẬN ĐIỂM 1– Luận cứ 1.1– Luận cứ 1.1.1– Luận cứ 1.1.2– Luận cứ 1.2– Luận chứng 1.2.1– Luận chứng 1.2.2- LUẬN ĐIỂM 2– Luận cứ 2.1– Luận cứ 2.1.1– Luận cứ 2.1.2– Luận cứ 2.2– Luận chứng 2.2.1– Luận chứng 2.2.2Thuận lợi: Nếu trình bày được đúng theo yêu cầu thì bản note của bạn sẽ rất mạchlạc, sáng sủa. Các ý được trình bày một cách khoa học, nội dung chặt chẽ và liênkết.Bất lợi: Cách ghi chép này đòi hỏi ở bạn một sự tập trung cao độ. Sẽ khó thực hiệnnếu bài thuyết trình hay bài nói quá nhanh.Sử dụng: Đây là phương pháp dành cho những bạn đã có một kỹ năng và một kinhnghiệm take-note nhất định. Thuận lợi khi bài nói được trình bày với một đề cươngrõ ràng. Có thể được sử dụng khi người take – note có thời gian để sắp xếp bố cụccác ý.Sau đây là một vài lời khuyên kết hợp nhằm giúp bạn ghi notes một cách hiệu quả:Trước hết bạn phải nắm được nội dung và mục đích của bài học cũng như nhữngthông tin mà giảng viên muốn cung cấp trong buổi học.Bạn nên đi học đầy đủ và ngồi ở những bàn đầu, như thế bạn có thể nghe rõ giảngviên nói.Viết rõ tiêu đề bài học, ngày tháng và số trang của tờ notes. Như thế sẽ rất tiện lợicho bạn khi xem lại hoặc tìm lại chúng.Dành một vài phút để đọc và suy nghĩ về tài liệu hoăc chủ đề mà bạn sẽ nghe trướckhi ghi notes. Đừng để ghi notes chỉ là công việc chép bài bình thường trên lớp màthôi mà hãy biến những bản ghi thành những tài liệu thật sự có ích cho bạn trongquá trình ôn thi hoặc khi bạn xem lại vào những ngày sau đó.Lắng nghe thật kỹ và ghi lại những thông ti ...