KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.13 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thốn F thường được dùng cho các huyệt ở mặt, bàn tay, bàn chân, ....Thốn F được quy ước bằng chiều dài của đốt giữa ngón thứ 3 của chính cơ thể người ấy (đồng thân thốn). Theo công trình nghiên cứu của Viện Đông y Hà Nội, ở một người cao 1,58m với cách tính 1 thốn = 1/75 chiều cao cơ thể, thì chiều dài của thốn trung bình của người Việt Nam là 2,11cm.b. Phương pháp dựa vào mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên (nếp nhăn, lằn chỉ,...) để lấy huyệt. Nói chung huyệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU (Kỳ 4) KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU (Kỳ 4) Thốn F thường được dùng cho các huyệt ở mặt, bàn tay, bàn chân, ....ThốnF được quy ước bằng chiều dài của đốt giữa ngón thứ 3 của chính cơ thể người ấy(đồng thân thốn). Theo công trình nghiên cứu của Viện Đông y Hà Nội, ở mộtngười cao 1,58m với cách tính 1 thốn = 1/75 chiều cao cơ thể, thì chiều dài củathốn trung bình của người Việt Nam là 2,11cm. b. Phương pháp dựa vào mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên (nếp nhăn,lằn chỉ,...) để lấy huyệt. Nói chung huyệt thường ở vào chỗ lõm cạnh một đầu xương, một ụ xương,giữa khe hai xương giáp nhau, giữa khe hai cơ hoặc hai gân giáp nhau, trên nếpnhăn của da hoặc ở cạnh những bộ phận của ngũ quan. Người xưa đã lợi dụngnhững đặc điểm tự nhiên này để làm mốc xác định vị trí huyệt (ví dụ: huyệt Tìnhminh ở gần khoé mắt trong, huyệt Thái xung ở khe giữa 2 xương bàn ngón 1 và 2). c. Phương pháp lấy huyệt dựa vào tư thế hoạt động của một bộ phận: Phương pháp lấy huyệt này đòi hỏi người bệnh phải làm một số động tácđặc biệt để người thầy thuốc xác định huyệt (ví dụ như bệnh nhân co khuỷu tay đểxác định huyệt Khúc trì). d. Phương pháp lấy huyệt dựa vào cảm giác khi dùng ngón tay đè và dichuyển trên da: Sau khi xác định vùng huyệt bằng 3 phương pháp trên, muốn tìm vị tríchính xác để châm kim, các nhà châm cứu thường dùng ngón tay ấn mạnh trênvùng huyệt và di chuyển ngón tay trên mặt da vùng huyệt. Mục đích của thao tácnày nhằm phát hiện: hoặc bệnh nhân có cảm giác ê, tức, có cảm giác như chạmvào dòng điện hoặc người thầy thuốc cảm nhận được dưới da có một bó cơ cứngchắc hơn vùng bên cạnh. 4. Thao tác châm kim: a. Chọn kim: Chọn độ dài kim tùy thuộc độ dày cơ vùng định châm. Kiểm tra lần cuối cùng xem kim châm có đảm bảo yêu cầu không? Loại bỏkim quá cong, rỉ sắt hoặc móc câu. b. Sát trùng da áp dụng kỹ thuật vô trùng trong bệnh viện. c. Châm qua da: Yêu cầu khi châm kim qua da bệnh nhân, không đau hoặc ít đau. Muốn vậythao tác châm phải nhanh, gọn, dứt khoát. Để đạt được yêu cầu trên, cần phải chú ý đến các nội dung sau: - Cầm kim thật vững: cầm bằng 3 hoặc 4 ngón tay ở đốc kim. - Cầm thẳng kim. - Lực châm phải tập trung ở đầu mũi kim. - Thực hiện động tác phụ trợ để châm qua da nhanh: + Căng da ở những vùng cơ dày. + Véo da ở vùng cơ mỏng hoặc ít cơ. + Khi làm căng da hoặc véo da cần lưu ý không chạm tay vào chỗ sẽ cắmkim để tránh nhiễm trùng nơi châm. + Khi châm, cần lưu ý góc đo của kim khi châm (của kim so với mặt da). . Góc 60 - 90°: vùng cơ dày. . Góc 15 - 30°: vùng cơ mỏng. Cần kết hợp các điều kiện trên để châm đạt yêu cầu. Ví dụ: Vùng cơ dày: chọn kim dài, châm thẳng, sâu kết hợp với căng da; vùng cơmỏng: chọn kim ngắn, châm xiên 15 - 30° kết hợp với véo da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU (Kỳ 4) KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU (Kỳ 4) Thốn F thường được dùng cho các huyệt ở mặt, bàn tay, bàn chân, ....ThốnF được quy ước bằng chiều dài của đốt giữa ngón thứ 3 của chính cơ thể người ấy(đồng thân thốn). Theo công trình nghiên cứu của Viện Đông y Hà Nội, ở mộtngười cao 1,58m với cách tính 1 thốn = 1/75 chiều cao cơ thể, thì chiều dài củathốn trung bình của người Việt Nam là 2,11cm. b. Phương pháp dựa vào mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên (nếp nhăn,lằn chỉ,...) để lấy huyệt. Nói chung huyệt thường ở vào chỗ lõm cạnh một đầu xương, một ụ xương,giữa khe hai xương giáp nhau, giữa khe hai cơ hoặc hai gân giáp nhau, trên nếpnhăn của da hoặc ở cạnh những bộ phận của ngũ quan. Người xưa đã lợi dụngnhững đặc điểm tự nhiên này để làm mốc xác định vị trí huyệt (ví dụ: huyệt Tìnhminh ở gần khoé mắt trong, huyệt Thái xung ở khe giữa 2 xương bàn ngón 1 và 2). c. Phương pháp lấy huyệt dựa vào tư thế hoạt động của một bộ phận: Phương pháp lấy huyệt này đòi hỏi người bệnh phải làm một số động tácđặc biệt để người thầy thuốc xác định huyệt (ví dụ như bệnh nhân co khuỷu tay đểxác định huyệt Khúc trì). d. Phương pháp lấy huyệt dựa vào cảm giác khi dùng ngón tay đè và dichuyển trên da: Sau khi xác định vùng huyệt bằng 3 phương pháp trên, muốn tìm vị tríchính xác để châm kim, các nhà châm cứu thường dùng ngón tay ấn mạnh trênvùng huyệt và di chuyển ngón tay trên mặt da vùng huyệt. Mục đích của thao tácnày nhằm phát hiện: hoặc bệnh nhân có cảm giác ê, tức, có cảm giác như chạmvào dòng điện hoặc người thầy thuốc cảm nhận được dưới da có một bó cơ cứngchắc hơn vùng bên cạnh. 4. Thao tác châm kim: a. Chọn kim: Chọn độ dài kim tùy thuộc độ dày cơ vùng định châm. Kiểm tra lần cuối cùng xem kim châm có đảm bảo yêu cầu không? Loại bỏkim quá cong, rỉ sắt hoặc móc câu. b. Sát trùng da áp dụng kỹ thuật vô trùng trong bệnh viện. c. Châm qua da: Yêu cầu khi châm kim qua da bệnh nhân, không đau hoặc ít đau. Muốn vậythao tác châm phải nhanh, gọn, dứt khoát. Để đạt được yêu cầu trên, cần phải chú ý đến các nội dung sau: - Cầm kim thật vững: cầm bằng 3 hoặc 4 ngón tay ở đốc kim. - Cầm thẳng kim. - Lực châm phải tập trung ở đầu mũi kim. - Thực hiện động tác phụ trợ để châm qua da nhanh: + Căng da ở những vùng cơ dày. + Véo da ở vùng cơ mỏng hoặc ít cơ. + Khi làm căng da hoặc véo da cần lưu ý không chạm tay vào chỗ sẽ cắmkim để tránh nhiễm trùng nơi châm. + Khi châm, cần lưu ý góc đo của kim khi châm (của kim so với mặt da). . Góc 60 - 90°: vùng cơ dày. . Góc 15 - 30°: vùng cơ mỏng. Cần kết hợp các điều kiện trên để châm đạt yêu cầu. Ví dụ: Vùng cơ dày: chọn kim dài, châm thẳng, sâu kết hợp với căng da; vùng cơmỏng: chọn kim ngắn, châm xiên 15 - 30° kết hợp với véo da.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật châm và cứu châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 275 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0