Thông tin tài liệu:
Bài báo này tập trung nghiên cứu ứng dụng mã hóa xếp chồng SC (Superposition Coding) và kỹ thuật triệt giao thoa liên tiếp SIC (Successive Interference Cancellation) trong NOMA trong hệ thống thông tin di động đa người dùng đa anten MIMO (multi-input multi-output).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao trong mạng thông tin di động thế hệ sau
146 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2017 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao
trong mạng thông tin di động thế hệ sau
Nguyễn Duy Nhật Viễn1, Nguyễn Lê Hùng2
1
Khoa Điện tử Viễn thông, trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
2
Ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Đại học Đà Nẵng
1
ndnvien@dut.udn.vn, 2nlhung@dut.udn.vn
Tóm tắt. Gần đây, kỹ thuật đa truy cập phi trực giao NOMA (Non-Orthogonal Multiple
Access) đã nổi lên như một kỹ thuật đa truy cập cho truyền thông vô tuyến tương lai.
Nguyên nhân chính là bởi NOMA có khả năng dung hòa được giữa hiệu năng hệ thống và
công bằng giữa các người dùng so với kỹ thuật đa truy cập trực giao OMA (Orthogonal
Multiple Access). Bài báo này tập trung nghiên cứu ứng dụng mã hóa xếp chồng SC
(Superposition Coding) và kỹ thuật triệt giao thoa liên tiếp SIC (Successive Interference
Cancellation) trong NOMA trong hệ thống thông tin di động đa người dùng đa anten
MIMO (multi-input multi-output). Các phân tích và đánh giá hiệu năng hệ thống cũng được
trình bày trong nghiên cứu. Kết quả mô phỏng cho thấy việc kết hợp SC và SIC đã khử
được giao thoa liên người dùng, đem lại hiệu năng BER, tốc độ tổng tốt trong khi chia xẻ
tài nguyên vô tuyến thay vì cấp phát riêng như OMA.
Từ khóa: OMA, NOMA, SC, SIC, Non-Orthogonal Multiple Access.
1 Giới thiệu
Kỹ thuật đa truy cập phi trực giao NOMA (Non-Orthogonal Multiple Access) được xem là
một trong những kỹ thuật truy cập vô tuyến với hiệu quả truyền dẫn đầy hứa hẹn cho truyền
thông di động thế hệ sau [1]. So với đa truy cập phân chia tần số trực giao OFDMA (Orthogonal
Frequency Division Multiple Access) - là một trong những kỹ thuật truy cập trực giao OMA
(Orthogonal Multiple Access) nổi bật thì NOMA có hiệu suất phổ cao hơn hẳn [2], [3]. Khác
với OMA, nơi mỗi người dùng trong một tế bào được ấn định tài nguyên (thời gian và tần suất)
riêng biệt, kỹ thuật NOMA cho phép các người dùng chia xẻ tài nguyên trong miền năng lượng
bằng cách khai thác sự khác nhau giữa các kênh tương ứng [4], [5].
Trong [4], các hiệu năng về tốc độ tổng và hiệu suất gián đoạn của NOMA đơn anten được
phân tích trong kịch bản đường xuống mạng thông tin di động đa người dùng. Xác suất gián
đoạn và bậc phân tập cho truyền thông NOMA hợp tác được tính trong [5], trong đó, người
dùng có điều kiện kênh tốt hơn được ưu tiên truyền thông tin so với những người dùng khác.
Bên cạnh đó, các tác giả trong [6], [7] đã nghiên cứu tác động của phân bố công suất công bằng
và đề xuất sơ đồ phân bố công suất cho hệ thống NOMA đường xuống.
Khác với các nghiên cứu trên, nghiên cứu này thảo luận các kỹ thuật được ứng dụng trong hệ
thống NOMA như: kỹ thuật mã hóa xếp chồng SC (Superposition Coding), kỹ thuật triệt giao
thoa liên tiếp SIC (Successive Interference Cancellation. Các phân tích và đánh giá hiệu năng hệ
thống cũng được trình bày trong các phần sau của nghiên cứu.
Các phần sau của nghiên cứu được bố cục như sau: Phần 2 trình bày kỹ thuật mã hóa xếp
chồng và kỹ thuật triệt giao thoa liên tiếp; Phần 3 phân tích tốc độ tổng của NOMA và OMA;
Kết quả mô phỏng được trình bày trong phần 4; Và cuối cùng, phần 5 là kết luận.
Nguyễn Duy Nhật Viễn, Nguyễn Lê Hùng 147
2 Kỹ thuật mã hóa xếp chồng và triệt giao thoa liên tiếp
2.1 Mã hóa xếp chồng
Kỹ thuật mã hóa xếp chồng SC (Supperposition Coding) [1] là kỹ thuật truyền thông tin đến
nhiều người dùng đồng thời từ một nguồn phát. Bên phát phải mã hóa thông tin liên quan đến
từng người dùng. Ví dụ, xét mã hóa xếp chồng cho 2 người dùng như trong Hình 1, bên phát
phải gồm 2 bộ mã hóa tương ứng với hai người dùng. Như trong hình vẽ, chòm sao dịch pha cầu
phương QPSK (Quadrature Phase-Shift Keying) của người dùng thứ nhất có mức công suất phát
cao hơn người dùng thứ hai. Với ( ) và ( ) lần lượt là tín hiệu phát cho người dùng thứ
nhất và thứ hai, chuỗi tín hiệu ngõ ra của bộ phát được biểu diễn như sau:
( )= ( )+ ( ) (1)
trong đó, và lần lượt là hệ số của tổng công suất được gán cho người dùng thứ nhất
và thứ hai, với + = 1.
S1 S1 S2
S
S2
a) Chòm sao tín hiệu của b) Chòm sao tín hiệu của c) Chòm sao tín hiệu
người dùng thứ nhất người dùng thứ hai mã hóa xếp chồng
Hình 1. Ví dụ mã hóa xếp chồng 2 người dùng
2.2 Triệt giao thoa liên tiếp
Để mã hóa thông tin được xếp chồng tại mỗi bên thu, kỹ thuật triệt giao thoa liên tiếp SIC
(Successive Interference Cancellation) khai thác đặc tính khác nhau về cường độ tín hiệu giữa
các người dùng.
Giải mã S1 Giải mã
S2
Tín hiệu thu Tín hiệu thu
được được
Hình 2. Giải mã SIC
Ý tưởng chính của SIC là tín hiệu của người dùng được giải mã một cách liên tục. Khi tín
hiệu của một người dùng đã được giãi mã xong thì sẽ được trừ đi trong tín hiệu tổng hợp trước
khi được giải mã cho người dùng tiếp theo. Trong SIC, khi giải mã cho một người dùng thì
những tí ...