Kỹ thuật nuôi cá lóc bông
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.22 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier & Valencienes 1831) là loài cá dữ, nhưng thịt thơm ngon và rất được ưa chuộng. Kích cỡ cá lớn nhất đạt tới chiều dài 130cm, nặng 20kg. Cá thành thục vào 23 - 24 tháng tuổi. Khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng từ 20 - 300C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá lóc bông Kỹ thuật nuôi cá lóc bông Nguồn: vietlinh.com.vn Cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier & Valencienes 1831) là loài cádữ, nhưng thịt thơm ngon và rất được ưa chuộng. Kích cỡ cá lớn nhất đạt tới chiềudài 130cm, nặng 20kg. Cá thành thục vào 23 - 24 tháng tuổi. Khoảng nhiệt độthích hợp nhất cho sinh trưởng từ 20 - 300C. Ðộ mặn 0 - 16 thích hợp cho pháttriển của cá Lóc bông. Cá có thể chịu đựng được pH = 4. Cá có khả năng chịuđựng tốt ở môi trường thiếu ôxy. Hiện nay, nhiều địa phương đã chủ động sản xuấtnhân tạo con giống nuôi. I. Kỹ thuật sản xuất giống 1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ - Ao có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu 1,5m, bờ cao, chắc, có lưới chắn,có cống để chủ động cấp thoát nước. - Tát cạn ao, vét bớt bùn, rải vôi bột đáy và mái bờ (8 - 10kg/100m2). Phơiđáy 2 - 3 ngày, sau đó cấp nước vào ao. 2. Tiêu chuẩn cá bố mẹ Cá 1,5 tuổi trở lên (trên 2kg/con). Mật độ thả nuôi 10m2/cặp. Tỷ lệ đực cái1:1. Trước khi thả, nên tắm nước muối 25-30 cho cá. 3. Thức ăn cho cá bố mẹ Thức ăn là cá tạp, đưa xuống sàn ăn. Khẩu phần ăn 3 - 5%, mỗi ngày choăn 2 - 3 lần. Cần thay nước bằng thuỷ triều hoặc bơm cấp mỗi tuần một lần, mỗilần 30% thể tích nước trong ao. 4. Kỹ thuật cho cá đẻ Cho cá đẻ tự nhiên trong ao không cần tiêm kích dục tố. Mật độ thả trong ao cho đẻ là 10 - 15m2/một cặp cá bố mẹ. Phải tạo tổ đẻcó giá thể để cá đẻ trứng, kích thước tổ mỗi cạnh 0,8 - 1m, cao 0,6 - 0,8m. Giá thểlàm bằng cỏ, lục bình, rau muống, dừa nước đặt bên trong tổ. Ðặt ổ đẻ cách nhau ítnhất 2m và cách bờ 0,5 1m. Ao cho cá đẻ cần được giữ thật yên tĩnh. 5. Ấp trứng Ấp trứng trong chậu, bể xi măng nhỏ, thay nước mỗi ngày 2 4 lần, mật độấp 10.000 -15.000 trứng/m2 (cho 1 ổ trứng). Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 300C,trứng nở thành cá bột sau 30 - 40 giờ. 6. Kỹ thuật ương nuôi cá giống a. Ương trong bể Bể ương có diện tích tối thiểu 5 - 20m2. Ðộ sâu nước 0,8 - 1m. Mật độ thảương là 5.000 - 6.000 cá bột/m2. Có thể ương cá trong giai bằng lưới cước đặttrong ao, diện tích 2-10m2. Mật độ ương 8.000 - 10.000 cá bột/m2. Thức ăn : Tuần đầu cho ăn Moina 0,2 - 0,3 kg/10.000 cá bột. Tuần thứ haicho ăn trùn chỉ 1,5 - 2kg/10.000 cá bột. Sau 15 ngày thì cho ăn chủ yếu là cá xay,lượng cho ăn từ 3 - 4 kg cho 10.000 cá. Thay nước theo thuỷ triều hoặc định kỳbơm cấp thay nước mới. Kết hợp sục khí trong bể và giai. ương 20 - 25 ngày, cá đạt cỡ 4 - 5 cm, ương tiếp 1 tháng cá đạt cỡ 8 - 10cm. b. Ương cá Lóc bông trong ao Diện tích ao > 200m2, nước sâu từ 1 - 1,2m. Mật độ ương từ 150 - 200con/m2. Thức ăn chủ yếu là động vật phù du (Moina, Daphnia) trong ao, bổ sung0,1 - 0,2 kg moina/10.000 cá bột/ngày, sau một tuần cho cá ăn thêm trùn chỉ (1 -1,5kg/10.000 cá). Từ ngày thứ 10 cho cá ăn cá xay (3,5 - 4kg/10.000 cá). Sau 20 - 21 ngày ương, cá đạt cỡ chiều dài 5 - 6cm, lọc bỏ cá nhỏ, còi cọchoặc cá lớn trội rồi ương tiếp tục từ 3 - 4 tuần để cá đạt cỡ 8 - 10cm. II. Kỹ thuật nuôi thương phẩm 1. Nuôi cá Lóc bông trong ao a. Chuẩn bị ao Ao nuôi cá Lóc bông có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu từ 2,5 - 3m. Trước khi thả, tát cạn ao, vét bùn đáy, lấp hết hang hốc. Rải vôi đáy ao từ10 - 15kg/100m2, phơi nắng 2 - 3 ngày rồi cấp nước vào ao. Ở Nam Bộ, có thể nuôi quanh năm. Các tỉnh miền Bắc nên nuôi một vụ, thảvào tháng 3-4 và thu hoạch cá trước mùa đông. Cá giống đều cỡ, từ 15 - 20 gam/con. Trước khi thả tắm nước muối 25 - 30. Mật độ thả nuôi từ 20 - 25 con/m2. b. Thức ăn, quản lý và chăm sóc Thức ăn là cá tạp, vụn, cua, ốc và phụ phẩm lò mổ. Khẩu phần ăn 3 - 5%.Cá càng lớn khẩu phần ăn cũng giảm dần. Có thể cho ăn thức ăn chế biến từ các nguyên liệu trên nấu với cám, tấm,trong đó cá tạp chiếm 50%. Hàm lượng đạm trong thức ăn phải đảm bảo từ 25 - 35%. Khẩu phần ăn vớithức ăn chế biến từ 5 - 7%. c. Quản lý môi trường ao nuôi Cần thay nước thường xuyên cho ao theo thuỷ triều hoặc bơm cấp định kỳhàng tuần 30% lượng nước. d. Nuôi cá Lóc bông trong bè Thể tích bè nuôi từ 80 - 280m3, độ ngập nước của bè từ 2,5 - 4m. Ðặt nơicó mức nước sâu, vận tốc chảy nhẹ. Cỡ giống nuôi : từ 15 - 20gam/con. Mật độ 100 - 130con/m3 bè. e. Thức ăn cho cá Thức ăn tươi sống như cá tạp, vụn, cua, ốc. Khẩu phần 3 - 5%/ngày. Có thểcung cấp cho cá thức ăn chế biến (như nuôi trong ao). Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cá, vệ sinh sàng ăn sau khi cá ăn. Kiểm trađáy bè để loại bỏ thức ăn thừa, lắng đọng ở đáy bè. f. Thu hoạch Nuôi từ 8 - 10 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm 0,8 = 1,5 kg. Phải ngưng cho ăn trước một ngày. Dùng lưới bắt từ từ, chuyển cá đinhanh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá lóc bông Kỹ thuật nuôi cá lóc bông Nguồn: vietlinh.com.vn Cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier & Valencienes 1831) là loài cádữ, nhưng thịt thơm ngon và rất được ưa chuộng. Kích cỡ cá lớn nhất đạt tới chiềudài 130cm, nặng 20kg. Cá thành thục vào 23 - 24 tháng tuổi. Khoảng nhiệt độthích hợp nhất cho sinh trưởng từ 20 - 300C. Ðộ mặn 0 - 16 thích hợp cho pháttriển của cá Lóc bông. Cá có thể chịu đựng được pH = 4. Cá có khả năng chịuđựng tốt ở môi trường thiếu ôxy. Hiện nay, nhiều địa phương đã chủ động sản xuấtnhân tạo con giống nuôi. I. Kỹ thuật sản xuất giống 1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ - Ao có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu 1,5m, bờ cao, chắc, có lưới chắn,có cống để chủ động cấp thoát nước. - Tát cạn ao, vét bớt bùn, rải vôi bột đáy và mái bờ (8 - 10kg/100m2). Phơiđáy 2 - 3 ngày, sau đó cấp nước vào ao. 2. Tiêu chuẩn cá bố mẹ Cá 1,5 tuổi trở lên (trên 2kg/con). Mật độ thả nuôi 10m2/cặp. Tỷ lệ đực cái1:1. Trước khi thả, nên tắm nước muối 25-30 cho cá. 3. Thức ăn cho cá bố mẹ Thức ăn là cá tạp, đưa xuống sàn ăn. Khẩu phần ăn 3 - 5%, mỗi ngày choăn 2 - 3 lần. Cần thay nước bằng thuỷ triều hoặc bơm cấp mỗi tuần một lần, mỗilần 30% thể tích nước trong ao. 4. Kỹ thuật cho cá đẻ Cho cá đẻ tự nhiên trong ao không cần tiêm kích dục tố. Mật độ thả trong ao cho đẻ là 10 - 15m2/một cặp cá bố mẹ. Phải tạo tổ đẻcó giá thể để cá đẻ trứng, kích thước tổ mỗi cạnh 0,8 - 1m, cao 0,6 - 0,8m. Giá thểlàm bằng cỏ, lục bình, rau muống, dừa nước đặt bên trong tổ. Ðặt ổ đẻ cách nhau ítnhất 2m và cách bờ 0,5 1m. Ao cho cá đẻ cần được giữ thật yên tĩnh. 5. Ấp trứng Ấp trứng trong chậu, bể xi măng nhỏ, thay nước mỗi ngày 2 4 lần, mật độấp 10.000 -15.000 trứng/m2 (cho 1 ổ trứng). Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 300C,trứng nở thành cá bột sau 30 - 40 giờ. 6. Kỹ thuật ương nuôi cá giống a. Ương trong bể Bể ương có diện tích tối thiểu 5 - 20m2. Ðộ sâu nước 0,8 - 1m. Mật độ thảương là 5.000 - 6.000 cá bột/m2. Có thể ương cá trong giai bằng lưới cước đặttrong ao, diện tích 2-10m2. Mật độ ương 8.000 - 10.000 cá bột/m2. Thức ăn : Tuần đầu cho ăn Moina 0,2 - 0,3 kg/10.000 cá bột. Tuần thứ haicho ăn trùn chỉ 1,5 - 2kg/10.000 cá bột. Sau 15 ngày thì cho ăn chủ yếu là cá xay,lượng cho ăn từ 3 - 4 kg cho 10.000 cá. Thay nước theo thuỷ triều hoặc định kỳbơm cấp thay nước mới. Kết hợp sục khí trong bể và giai. ương 20 - 25 ngày, cá đạt cỡ 4 - 5 cm, ương tiếp 1 tháng cá đạt cỡ 8 - 10cm. b. Ương cá Lóc bông trong ao Diện tích ao > 200m2, nước sâu từ 1 - 1,2m. Mật độ ương từ 150 - 200con/m2. Thức ăn chủ yếu là động vật phù du (Moina, Daphnia) trong ao, bổ sung0,1 - 0,2 kg moina/10.000 cá bột/ngày, sau một tuần cho cá ăn thêm trùn chỉ (1 -1,5kg/10.000 cá). Từ ngày thứ 10 cho cá ăn cá xay (3,5 - 4kg/10.000 cá). Sau 20 - 21 ngày ương, cá đạt cỡ chiều dài 5 - 6cm, lọc bỏ cá nhỏ, còi cọchoặc cá lớn trội rồi ương tiếp tục từ 3 - 4 tuần để cá đạt cỡ 8 - 10cm. II. Kỹ thuật nuôi thương phẩm 1. Nuôi cá Lóc bông trong ao a. Chuẩn bị ao Ao nuôi cá Lóc bông có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu từ 2,5 - 3m. Trước khi thả, tát cạn ao, vét bùn đáy, lấp hết hang hốc. Rải vôi đáy ao từ10 - 15kg/100m2, phơi nắng 2 - 3 ngày rồi cấp nước vào ao. Ở Nam Bộ, có thể nuôi quanh năm. Các tỉnh miền Bắc nên nuôi một vụ, thảvào tháng 3-4 và thu hoạch cá trước mùa đông. Cá giống đều cỡ, từ 15 - 20 gam/con. Trước khi thả tắm nước muối 25 - 30. Mật độ thả nuôi từ 20 - 25 con/m2. b. Thức ăn, quản lý và chăm sóc Thức ăn là cá tạp, vụn, cua, ốc và phụ phẩm lò mổ. Khẩu phần ăn 3 - 5%.Cá càng lớn khẩu phần ăn cũng giảm dần. Có thể cho ăn thức ăn chế biến từ các nguyên liệu trên nấu với cám, tấm,trong đó cá tạp chiếm 50%. Hàm lượng đạm trong thức ăn phải đảm bảo từ 25 - 35%. Khẩu phần ăn vớithức ăn chế biến từ 5 - 7%. c. Quản lý môi trường ao nuôi Cần thay nước thường xuyên cho ao theo thuỷ triều hoặc bơm cấp định kỳhàng tuần 30% lượng nước. d. Nuôi cá Lóc bông trong bè Thể tích bè nuôi từ 80 - 280m3, độ ngập nước của bè từ 2,5 - 4m. Ðặt nơicó mức nước sâu, vận tốc chảy nhẹ. Cỡ giống nuôi : từ 15 - 20gam/con. Mật độ 100 - 130con/m3 bè. e. Thức ăn cho cá Thức ăn tươi sống như cá tạp, vụn, cua, ốc. Khẩu phần 3 - 5%/ngày. Có thểcung cấp cho cá thức ăn chế biến (như nuôi trong ao). Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cá, vệ sinh sàng ăn sau khi cá ăn. Kiểm trađáy bè để loại bỏ thức ăn thừa, lắng đọng ở đáy bè. f. Thu hoạch Nuôi từ 8 - 10 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm 0,8 = 1,5 kg. Phải ngưng cho ăn trước một ngày. Dùng lưới bắt từ từ, chuyển cá đinhanh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 243 0 0 -
30 trang 227 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 225 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 206 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 142 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
114 trang 94 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0 -
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 84 0 0