Danh mục

Kỹ thuật nuôi cá lóc nhím trong bể xi măng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.56 MB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi xây bể nuôi cá nhím cần lưu ý một số đặc điểm sau :Diện tích bể nuôi từ 10 – 100 m2 tùy theo điều kiện từng gia đình. Nếu bể nuôi có diện tích lớn thì nên ngăn ra thành các bể nhỏ để tiện chăm sóc và có thể tách riêng cá theo từng cỡ để nuôi khi cá phân đàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá lóc nhím trong bể xi măng KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC NHÍM TRONG BỂ XI MĂNG 1 . Một số loài cá lóc phổ biến và đặc điểm sinh học của cá lóc 1 .1. Một số loài cá lóc phổ biến ở Việt Nam * Cá lóc đen (cá tràu) - Mô tả: Cơ thể hình lăng trụ, đầu dẹp, đuôi tròn. Lưng và hai bên hông sậm m àu với những đốm đen và màu gạch, bụng màu trắng; đầu to như đầu rắn, gãy khúc, miệng có đủ răng, vảy rất lớn. - Sinh học: Sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt và nước lợ, ở tầng giữa. Độ pH: 7.0 – 8.0; độ cứng: 20; nhiệt độ: 23 – 27 °C. Thức ăn bao gồm cá, ếch nhái, rắn, côn trùng, Cá lóc đen giun đất, nòng nọc và động vật giáp xác. Di cư từ sông Mekong vào các vùng nước xung quanh, xâm nhập vào vùng ngập lũ theo mùa và trở về nơi cư trú khi mùa khô đến. Cá sống sót qua mùa khô bằng cách tự chôn mình vào bùn ở đáy hồ, kênh và đầm lầy để giữ ẩm cho phổi và tiêu thụ chất béo dự trữ trong cơ thể. - N ơi sống và sinh thái: cư trú ở ao hồ, các nhánh sông vừa và nhỏ, suối, vùng ngập lũ và các con kênh chảy chậm; ưa thích các cánh đồng nước đục và có bùn; sống trong đầm lầy và các con sông miền đồng bằng. Thường xuất hiện ở độ sâu 1 -2 m, nước tĩnh. - Phân bố: Việt Nam: cả ba miền; Thế giới: trải dài từ Pakistan đến miền nam Trung Quốc. * Cá chuối (cá quả) - Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng giữa. Thức ăn gồm động vật giáp xác, côn trùng cỡ lớn, ếch nhái và cá. - Nơi sống và sinh thái: Cư trú nơi có đáy bùn và Cá chu ối thực vật nổi ở sông hay hồ. - Phân bố: Việt Nam: miền Bắc, lưu vực sông Hồng; Thế giới: miền Nam Trung Q uốc. Loài này cũng du nhập vào Đài Loan, Nhật Bản và Philippin. * Cá lóc bông - Mô tả: Cá trưởng thành có một sọc to và đậm dọc theo thân, cá non có hai sọc màu cam dọc theo thân. 1 - Sinh học: sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt, ở tầng giữa, nhiệt độ thích hợp: 25-28 °C. Thức ăn chủ Cá lóc bông yếu là cá, đôi khi ăn cả động vật giáp xác. - N ơi sống và sinh thái: cư trú ở vùng trũng và đầm lầy; sống ở vùng nước sâu; trong các dòng chảy và kênh lớn nước tĩnh hay chảy chậm. - Phân bố: Việt Nam: đồng bằng sông Cửu Long; Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia và Indonesia. * Cá lóc môi trề - Đây là loài chưa được mô tả và đặt tên chính thức. Tuy nhiên, cá lóc môi trề được nuôi rất phổ biến ở những vùng ngập lũ như An G iang và Đồng Tháp. Cá lóc Cá lóc môi trề môi trề có bề ngoài tương tự như cá lóc đen nhưng đuôi có màu phớt xanh, đặc biệt môi dưới trề ra, đặc điểm này lộ rõ ở những cá thể trưởng thành. * Cá lóc nhím - Là con lai giữa cá lóc môi trề và cá lóc đen, đây là loài cá được nuôi phổ biến và được ưa chuộng trên thị trường. Cá lóc nhím 1 .2. Đặc điểm sinh học của cá lóc * Phân bố và tập tính sống - N goài tự nhiên cá lóc phân bố ở nhiều loại thủy vực nước ngọt, lợ. Chúng có m ặt ở sông, kênh rạch, ao, đầm lầy, ruộng, đ ìa… Cá thích sống nơi có thực vật thủy sinh (rong, cỏ, bèo…) để thuận lợi cho việc rình và bắt mồi. - Cá có thể sống trong cả môi trường nước ngọt và lợ (8 -12‰), độ pH thích hợp 6 .3 -7.5, nhiệt độ phù hợp cho tăng trưởng của cá 25-30oC. Cá thường trú ẩn trong lùm cây cỏ. - Đ ặc biệt, nhờ vào cấu tạo thích nghi của cơ quan hô hấp, sự phát triển của cơ q uan hô hấp phụ trên mang, ngoài việc sử dụng oxy có trong nước, cá còn có khả năng lấy oxy trực tiếp từ ngoài không khí (khí trời). 2 - Cá có thể sống trong môi trường chật hẹp, trong điều kiện nước dơ bẩn, nước tù, thiếu oxy. Đây cũng là ưu thế để phát triển các mô hình nuôi thâm canh trong ao, vèo và bể bạt... * Đặc điểm dinh dưỡng - Cá mới nở sử dụng dinh d ưỡng từ khối noãn hoàng trong 3 ngày. Từ ngày thứ 4 - 5, khi noãn hoàng đ ã hết, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài là các loài động vật p hù du kích cỡ nhỏ vừa với cỡ miệng chúng (luân trùng, trứng nước) hay lòng đỏ trứng. 5-7 ngày sau cá có thể ăn trùn chỉ hay thức ăn tổng hợp dạng bột. - K hi cá lóc đạt chiều dài khoảng 5 - 6 cm thì có thể rượt bắt các loại cá, tép con có kích cỡ nhỏ hơn. Khi ...

Tài liệu được xem nhiều: