Kỹ thuật sản xuất giống sò huyết
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu kỹ thuật sản xuất giống sò huyết, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất giống sò huyết Kỹ thuật sản xuất giống sò huyếtNguồn: khuyennongvn.gov.vnỞ nước ta, sò huyết phân bố dọc ven biển nhưng tập trung ở Quảng Ninh, HảiPhòng, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Sò huyết phân bố tự nhiên ởcác bãi triều nông đến độ sâu 4m với thời gian phơi bãi từ 6-10 giờ/ngày đêm, cónền đáy là bùn mịn hoặc bùn cát giàu chất hữu cơ, độ mặn từ 20-30‰. Nghề nuôisò huyết bắt đầu từ năm 1990. Sản lượng khai thác khoảng 17.000-20.000 tấn,trong đó Kiên Giang có sản lượng lớn nhất cả nước. Tổng diện tích bãi triều đangsử dụng nuôi sò mới chỉ trên 2000 ha mặc dù diện tích tiềm năng có thể phát triểnnuôi trong cả nước là khoảng 50.000 ha. Nguồn sò huyết phục vụ cho nuôi sòthương phẩm hoàn toàn từ khai thác tự nhiên, nguồn lợi này đang cạn kiệt nhanhchóng do nhu cầu tiêu thu trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng. Vì vậy, chúngtôi xin giới thiệu quy trình kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống sò huyết do Trung tâmNghiên cứu Thủy sản III nghiên cứu và hoàn thiện.1. Chuẩn bị cơ sở nuôi:Hệ thống sản xuất giống sò huyết gồm:- 1 bể lọc 2 (m3)- 1 bể chứa nước 20 (m3)- 1 bể đẻ hình cầu, đáy trắng 1 (m3)- 1 bể ương ấu trùng nổi 18 (m3)- 1 bể ương ấu trùng đáy 90 (m3)- 1 bể nuôi cấy tảo 12 (m3)2. Tuyển chọn sò bố mẹ và nuôi vỗ thành thụcSò bố mẹ phải có kích thước trên 25 mm theo chiều dài vỏ, tuyến sinh dục ở giaiđoạn III,IV.Nuôi sò bố mẹ trong bể xi măng, cho ăn 2 lần /ngày các loại tảo đơn bàoChaetoceos sp, Nanochloropsis sp, Platymonas sp., Isochrysis sp. với mật độ20.000 tế bào/ml. Có thể bổ sung thức ăn tổng hợp, bột ngũ cốc, men bánh mì, tảokhô… Tiến hành sục khí và thay nước hàng ngày. Thời gian nuôi vỗ từ 2-5 ngày.3. Kích thích phóng tin, đẻ trứngPhơi sò dưới nắng râm từ 120-240 phút, sau đó kích thích bằng dòng nước chảymạnh và liên tục từ 30-180 phút. Kích thích đẻ trong bể đẻ 1m3 bằng Compositevới đáy trắng. Quan sát thấy sò mở miệng và thò chân ra ngoài thì dừng kích thích.4. Thu trứngNước biển qua xử lý cơ học và EDTA 10ppm cấp vào bể đẻ. Sau khi sò phóng tinhtrứng và đẻ trứng khoảng 3-5 phút thì tiến hành chuyển trứng bằng dòng tự chảyqua lưới lọc 100 µm vào bể ương với miệng ống hút trứng cách đáy bể đẻ 15-25cm nhằm loại bỏ chất thải của sò bố mẹ lơ lửng trong nước và trứng non, chất cặnbã lắng đáy. Đồng thời vừa hút san trứng vừa cấp thêm nước vào bể đẻ để kíchthích sò tiếp tục đẻ trứng và làm loãng mật độ trứng, tinh trùng nhằm tránh hiệntượng đa tinh trùng, đóng vón trứng do mật độ quá cao.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nổi- Tiêu chuẩn về môi trường nước trong bể ương ấu trùng: nước trong sạch, khôngnhiễm bẩn, xử lý EDTA 10ppm, pH 7,5-8,5, độ mặn: 20-25‰.- Quản lý và chăm sóc ấu trùng nổi VeligerMật độ ương: 2 con/mlThức ăn: tảo đơn bào Nanochloropsis sp. mật độ 3000 tế bào/ml. Cho ăn 2lần/ngày (8h và 14h). Sử dụng thức ăn tổng hợp, men bánh mì, tảo khô khi thiếutảo.Siphon đáy và thay 30-50% nước 1 lần/ngàyQuan sát hoạt động và dinh dưỡng của ấu trùng hàng ngày qua kính hiển vi. Điềuchỉnh lượng thức ăn thông qua quan sát lượng thức ăn có trong ruột ấu trùng.Đo kích thước ấu trùng để theo dõi sự sinh trưởng.Thuần hoá độ mặn thấp dần xuống 20‰ vào cuối giai đoạn sống trôi nổi (ấu trùngcó điểm mắt).- Chuẩn bị chất đáy và chuyển ấu trùngBùn non lọc sạch các loài địch hại như ốc xoắn, các tạp chất.Ngâm thuốc tím 10ppm và rửa sạch trước khi đưa vào bể.Chuẩn bị bể ương ấu trùng sống đáy: cho bùn vào bể, dày 2-5 cmCấp nước có độ mặn 20‰ vào bể trước khi san ấu trùng 4-7 ngày.Siphon đáy bể ấu trùng nổi.Lọc ấu trùng bằng lưới 100 µm chuyển sang bể đã chuẩn bị sẵn chất đáy bùn.6. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng bò và sò conKiểm tra số lượng ấu trùng biến thái chuyển xuống sống đáy, đáy bùn và ấu trùngcòn sống trôi nổi.Thay nước hàng ngày từ 40-60 % thể tích bể/ngày.Sục khí 24/24h.Hạn chế tối đa các thao tác gây sục bùn đáy.San thưa đảm bảo mật độ ương giống 6000-8000 con/m2 khi giống đạt kích thước> 2mm.Cho ăn hỗn hợp tảo đơn bào Chaetoceros sp., Isochrysis sp., Platymonas sp.,Nanochloropsis sp. với mật độ 10.000 tế bào/ml, ngày 2 lần. Sử dụng thức ăn tổnghợp, bột ngũ cốc, tảo khô… những khi thiếu tảo.7. Thu sò giốngThu hoạch sò giống khi đạt kích thước 5-7 mm.Chuẩn bị dụng cụ thu hoạch: thùng, chậu nhựa dung tích 15l, 20l, có đường kínhmiệng rộng, lưới động vật phù du.Phương pháp thu hoạch: dùng ống xiphong hút bùn và sò con dưới đáy bể, lọc bùnqua sàng lưới giữ lại sò con.Xác định trọng lượng, kích thước trung bình của sò con thu hoạch.8. Vận chuyểnVận chuyển khô, để ẩm (thời gian vận chuyển không quá 2 giờ) hoặc đóng trongtúi nilon bơm ôxy (thời gian vận chuyển trên 2 giờ)9. Nuôi cấy tảo đơn bào làm thức ăn cho sò huyết- Phân lập giống: giống được phân lập bằng 2 phương pháp chính:+ Phương pháp pha loãng: mẫu tảo bị lẫn tạp được pha loãng bằng nước nuôi cấysao cho chỉ có một hoặc vài tế bào trong ống nghiệm. Sau đó lặp lại với những ốngnghiệm có tảo cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất giống sò huyết Kỹ thuật sản xuất giống sò huyếtNguồn: khuyennongvn.gov.vnỞ nước ta, sò huyết phân bố dọc ven biển nhưng tập trung ở Quảng Ninh, HảiPhòng, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Sò huyết phân bố tự nhiên ởcác bãi triều nông đến độ sâu 4m với thời gian phơi bãi từ 6-10 giờ/ngày đêm, cónền đáy là bùn mịn hoặc bùn cát giàu chất hữu cơ, độ mặn từ 20-30‰. Nghề nuôisò huyết bắt đầu từ năm 1990. Sản lượng khai thác khoảng 17.000-20.000 tấn,trong đó Kiên Giang có sản lượng lớn nhất cả nước. Tổng diện tích bãi triều đangsử dụng nuôi sò mới chỉ trên 2000 ha mặc dù diện tích tiềm năng có thể phát triểnnuôi trong cả nước là khoảng 50.000 ha. Nguồn sò huyết phục vụ cho nuôi sòthương phẩm hoàn toàn từ khai thác tự nhiên, nguồn lợi này đang cạn kiệt nhanhchóng do nhu cầu tiêu thu trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng. Vì vậy, chúngtôi xin giới thiệu quy trình kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống sò huyết do Trung tâmNghiên cứu Thủy sản III nghiên cứu và hoàn thiện.1. Chuẩn bị cơ sở nuôi:Hệ thống sản xuất giống sò huyết gồm:- 1 bể lọc 2 (m3)- 1 bể chứa nước 20 (m3)- 1 bể đẻ hình cầu, đáy trắng 1 (m3)- 1 bể ương ấu trùng nổi 18 (m3)- 1 bể ương ấu trùng đáy 90 (m3)- 1 bể nuôi cấy tảo 12 (m3)2. Tuyển chọn sò bố mẹ và nuôi vỗ thành thụcSò bố mẹ phải có kích thước trên 25 mm theo chiều dài vỏ, tuyến sinh dục ở giaiđoạn III,IV.Nuôi sò bố mẹ trong bể xi măng, cho ăn 2 lần /ngày các loại tảo đơn bàoChaetoceos sp, Nanochloropsis sp, Platymonas sp., Isochrysis sp. với mật độ20.000 tế bào/ml. Có thể bổ sung thức ăn tổng hợp, bột ngũ cốc, men bánh mì, tảokhô… Tiến hành sục khí và thay nước hàng ngày. Thời gian nuôi vỗ từ 2-5 ngày.3. Kích thích phóng tin, đẻ trứngPhơi sò dưới nắng râm từ 120-240 phút, sau đó kích thích bằng dòng nước chảymạnh và liên tục từ 30-180 phút. Kích thích đẻ trong bể đẻ 1m3 bằng Compositevới đáy trắng. Quan sát thấy sò mở miệng và thò chân ra ngoài thì dừng kích thích.4. Thu trứngNước biển qua xử lý cơ học và EDTA 10ppm cấp vào bể đẻ. Sau khi sò phóng tinhtrứng và đẻ trứng khoảng 3-5 phút thì tiến hành chuyển trứng bằng dòng tự chảyqua lưới lọc 100 µm vào bể ương với miệng ống hút trứng cách đáy bể đẻ 15-25cm nhằm loại bỏ chất thải của sò bố mẹ lơ lửng trong nước và trứng non, chất cặnbã lắng đáy. Đồng thời vừa hút san trứng vừa cấp thêm nước vào bể đẻ để kíchthích sò tiếp tục đẻ trứng và làm loãng mật độ trứng, tinh trùng nhằm tránh hiệntượng đa tinh trùng, đóng vón trứng do mật độ quá cao.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nổi- Tiêu chuẩn về môi trường nước trong bể ương ấu trùng: nước trong sạch, khôngnhiễm bẩn, xử lý EDTA 10ppm, pH 7,5-8,5, độ mặn: 20-25‰.- Quản lý và chăm sóc ấu trùng nổi VeligerMật độ ương: 2 con/mlThức ăn: tảo đơn bào Nanochloropsis sp. mật độ 3000 tế bào/ml. Cho ăn 2lần/ngày (8h và 14h). Sử dụng thức ăn tổng hợp, men bánh mì, tảo khô khi thiếutảo.Siphon đáy và thay 30-50% nước 1 lần/ngàyQuan sát hoạt động và dinh dưỡng của ấu trùng hàng ngày qua kính hiển vi. Điềuchỉnh lượng thức ăn thông qua quan sát lượng thức ăn có trong ruột ấu trùng.Đo kích thước ấu trùng để theo dõi sự sinh trưởng.Thuần hoá độ mặn thấp dần xuống 20‰ vào cuối giai đoạn sống trôi nổi (ấu trùngcó điểm mắt).- Chuẩn bị chất đáy và chuyển ấu trùngBùn non lọc sạch các loài địch hại như ốc xoắn, các tạp chất.Ngâm thuốc tím 10ppm và rửa sạch trước khi đưa vào bể.Chuẩn bị bể ương ấu trùng sống đáy: cho bùn vào bể, dày 2-5 cmCấp nước có độ mặn 20‰ vào bể trước khi san ấu trùng 4-7 ngày.Siphon đáy bể ấu trùng nổi.Lọc ấu trùng bằng lưới 100 µm chuyển sang bể đã chuẩn bị sẵn chất đáy bùn.6. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng bò và sò conKiểm tra số lượng ấu trùng biến thái chuyển xuống sống đáy, đáy bùn và ấu trùngcòn sống trôi nổi.Thay nước hàng ngày từ 40-60 % thể tích bể/ngày.Sục khí 24/24h.Hạn chế tối đa các thao tác gây sục bùn đáy.San thưa đảm bảo mật độ ương giống 6000-8000 con/m2 khi giống đạt kích thước> 2mm.Cho ăn hỗn hợp tảo đơn bào Chaetoceros sp., Isochrysis sp., Platymonas sp.,Nanochloropsis sp. với mật độ 10.000 tế bào/ml, ngày 2 lần. Sử dụng thức ăn tổnghợp, bột ngũ cốc, tảo khô… những khi thiếu tảo.7. Thu sò giốngThu hoạch sò giống khi đạt kích thước 5-7 mm.Chuẩn bị dụng cụ thu hoạch: thùng, chậu nhựa dung tích 15l, 20l, có đường kínhmiệng rộng, lưới động vật phù du.Phương pháp thu hoạch: dùng ống xiphong hút bùn và sò con dưới đáy bể, lọc bùnqua sàng lưới giữ lại sò con.Xác định trọng lượng, kích thước trung bình của sò con thu hoạch.8. Vận chuyểnVận chuyển khô, để ẩm (thời gian vận chuyển không quá 2 giờ) hoặc đóng trongtúi nilon bơm ôxy (thời gian vận chuyển trên 2 giờ)9. Nuôi cấy tảo đơn bào làm thức ăn cho sò huyết- Phân lập giống: giống được phân lập bằng 2 phương pháp chính:+ Phương pháp pha loãng: mẫu tảo bị lẫn tạp được pha loãng bằng nước nuôi cấysao cho chỉ có một hoặc vài tế bào trong ống nghiệm. Sau đó lặp lại với những ốngnghiệm có tảo cần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Kĩ thuật chăn nuôi sản xuất giống sò huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 256 0 0 -
30 trang 242 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 221 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 157 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 98 0 0 -
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 85 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 49 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 44 0 0