Thông tin tài liệu:
Tài liệu sẽ giúp bạn đọc là những nhà quản lý, nhà kinh doanh và cá nhân có thể nhanh chóng thực hiện được việc soạn thảo các loại hợp đồng, dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong quá trình giao dịch để có thể điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và quy định của pháp luật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật soạn thảo và ký kết hợp đồng với 270 mẫu hợp đồng mới nhất dùng trong doanh nghiệp Phần thứ nhất KỸ THUẬT SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MỤC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNGI. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG1- Hợp đồng là gì? Trong xã hội loài người để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình thì các cá nhân, t ổ ch ức ph ảixác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ được thể hiện thông qua sự trao đ ổi, th ỏa thu ận làmphát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên – trong ph ạm vi các m ối quan h ệ v ề dân s ự, kinh t ế, laođộng thì sự trao đổi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc đ ộ pháp lý thì giao d ịch nói trên luônđược thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác “H ợp đ ồng” là m ột hình th ức pháp lýcủa “Giao dịch”.2- Các loại hợp đồng. Nếu nhìn trên tổng thể các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất đa dạng, phụ thuộc vào mục đích,lợi ích mối quan hệ mà các chủ thể tham gia, giao dịch đó mong muốn. Từ đó để phân biệt các loại hợp đồngngười ta phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau: a) Hợp đồng dân sự; b) Hợp đồng kinh doanh – thương mại (hay là hợp đồng kinh tế); c) Hợp đồng lao động; Các loại hợp đồng này có những đặc trưng khác nhau, chủ yếu khác nhau về các đ ối t ượng và ch ủthể của loại hợp đồng đó. Trong mỗi loại hợp đồng (nhóm) lại có những hình thức hợp đồng khác nhau, ch ủ yếu khác nhau v ềđối tượng của hợp đồng đó.3- Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương mại: Khi chuẩn bị soạn thảo, ký kết hợp đồng làm thế nào để phân biệt hợp đồng nào là hợp đồng dân s ựvà hợp đồng nào là hợp đồng kinh doanh – thương m ại. Đây là v ấn đ ề không đ ơn gi ản và đ ể phân bi ệtđược 2 loại hợp đồng này cần chú ý 2 đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể của hợp đồng: Việc các chủ thể xác lập quan hệ trong một hợp đồng có th ể giúp phân bi ệtđâu là hợp đồng dân sự và đâu là hợp đồng kinh doanh thương mại. Mục đích lợi nhuận: Căn cứ vào mục đích của việc ký kết hợp đồng có hay không có lợi nhu ận (haymục đích lợi nhuận) có thể giúp phân biệt được hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương m ại. Như vậy có thể phân biệt 2 loại hợp đồng dân sự và kinh doanh – th ương m ại thông qua các đ ặcđiểm của từng loại hợp đồng, cụ thể như sau: a) Hợp đồng dân sự là hợp đồng có đặc điểm: - Chủ thể: Mọi cá nhân, tổ chức. - Mục đích giao dịch: Không có mục đích lợi nhuận (Ví dụ: Cá nhân mua xe gắn máy đ ể làm ph ươngtiện đi lại). b) Hợp đồng kinh doanh thương mại: Là hợp đồng có đặc điểm: - Chủ thể: Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh. - Mục đích giao dịch: Đều có mục đích lợi nhuận (Ví dụ: Công ty A mua nguyên li ệu c ủa cá nhân Bkinh doanh nguyên liệu về để sản xuất và cả Công ty A, cá nhân B đều có m ục đích l ợi nhu ận khi giaodịch). 7II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG Tùy theo từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định loại hợp đồng đó có hình thức và nội dung chủ yếuđặc trưng và đồng thời trong mỗi hình thức của hợp đồng cụ thể lại có những nội dung chủ yếu phù hợp vớiđặc trưng của chủ thể, quan hệ và đối tượng của hợp đồng. a/ Hợp đồng dân sự Về hình thức hợp đồng dân sự có thể được giao kết (thỏa thu ận) b ằng l ời nói (mi ệng), b ằng vănbản hoặc bằng một hành vi cụ thể. - Hình thức được giao kết bằng lời nói: Được thực hiện chủ yếu qua sự tín nhiệm, giao d ịch đ ượcthực hiện ngay hoặc những giao dịch đơn giản, có tính phổ thông, đối tượng giao dịch có giá trị th ấp nh ư:mua vé số, mua thực phẩm (rau, quả, thịt...) để tiêu dùng. Ở hình th ức này n ội dung h ợp đ ồng th ườngđược hiểu như đã thành thông lệ, tập quán có sẵn, việc trao đ ổi th ỏa thu ận ch ủ y ếu là giá c ả c ủa đ ốitượng giao dịch (ví dụ 1kg thịt giá cả bao nhiêu – có sự trả giá thêm bớt). Hình thức hợp đồng này rất phổ biến và áp dụng rộng rãi trong nhân dân, ch ủ y ếu là các giao d ịchmua bán lẻ phục vụ đời sống và cho các nhu cầu cá nhân. - Hình thức giao kết (xác lập) hợp đồng bằng văn bản: đ ược th ực hiện ch ủ yếu ở nh ững giao d ịchphức tạp, đối tượng của hợp đồng có giá trị lớn hoặc do pháp luật quy định phải thực hiện bằng văn b ảnnhư: mua bán nhà ở, xe gắn máy, vay tiền ở tổ chức tín dụng, bảo hiểm... (nhưng không có m ục đích l ợinhuận). Đối với hình thức hợp đồng này tùy từng hợp đồng cụ thể pháp lu ật quy đ ịnh b ắt bu ộc ph ải côngchứng hoặc thị thực mới hợp lệ (như mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền s ử d ụng đ ất...). Tuy nhiênnếu các bên không công chứng hoặc chứng thực thì theo qui đ ịnh t ại Đi ều 401 B ộ lu ật dân s ự 2005 h ợpđồng vẫn có giá trị pháp lý và không bị coi là vô hiệu trừ trường hợp pháp luật c ...