Danh mục

Kỹ thuật tổng hợp Hóa dược 2: Phần 2

Số trang: 280      Loại file: pdf      Dung lượng: 17.20 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 Tài liệu trình bày các nội dung như: Thuốc lợi niệu, thuốc điều chỉnh rối loại tiêu hóa, thuốc trị sốt rét, thuốc trị lỵ Amip, thuốc trị giun sán, các chất tẩy trùng,... Tham khảo nội dung giáo trình để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật tổng hợp Hóa dược 2: Phần 2 THUỐC LỢI ■ NIỆU ■ Sáu mươi phần trăm trọng lượng của cơ thể là nước, trong đó bao gồm cả nướcngoại bào và nội bào. Nước trong cơ thể được phân bố như sau (so với % trọng lượngcơ thể): Nước nội bào (33%), còn nước ngoại bào 27% (bao gồm huyết tương 4,5%,dịch cơ thể 21 %, và các thành phần khác 1,5%). Dịch ngoại bào chảy ở giữa các tế bào và đóng vai trò liên kết giữa thế giới bẽnngcèi với bên trong tế bào. Để các tế bào hoạt động được bình thường (không bị rối loạn) thì cần thiếtthành phần hoá học của ngoại bào phải ổn định (cân bằng về đồng vị, cân bằng ion,cân bằng vể nước). Thận đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến các vấn đề này. Trên cơ sở hoạt động của tim mỗi giây khoảng 1200 ml máu chảy qua thận vàlọc loại ra 120 ml nước thải sơ cấp và từ đây thải ra 1 ml nước tiểu. Nếu như chú ýđến trọng lượng của thận chiếm 0,4% trọng lượng của cơ thể thì dễ dàng nhận thấyrằng công suất làm việc của thận là rất lớn. Người ta gọi các chất làm tăng khả năng đào thải nước ra khỏi cơ thể là thuốclợi niệu hay còn gọi là thuốc lợi tiểu (diureticum), còn những chất làm giảm khảnàng đào thải nước của thận là thuốc chống lợi niệu (antidiureticum). 8.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA HỆ TIẾT NIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA THẬN Hệ tiết niệu gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo (hình 8.1) ^ n iự c q u á ii Tũih mạch Đ ông mạch cUú diiứi 7 chú b unp Đ ỡng mạch ^ Tuyếh thượng và tmh mạch tliân ■ TliíỊỉl Ui.Ịh Niệu quản ------- ........... - Tnrc tràng Bàiig quang Hình 8.1. Vị trí và cấu tạo của hệ tiết niệu. 239 Thận: - Thận là cơ quan sản xuất ra nước tiểu, nằm ngoài và sau màng bụng, ở haibên cột sống thắt lưng, ngang xương sườn thứ XI. Thận phải thấp hơn thận trái vì cógan đè lên. - Thận có hình hạt đậu màu đỏ tím, mật độ chắc, chứa đầy máu và nước tiểu,nặng 130-140 gam, dài khoảng 12 cm, rộng 6 cm và dày 3 cm. - Thận được bao bọc bởi một bao xơ và nằm trong một ổ chứa đầy mỡ gọi là ổthận. Niệii quản: - Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống dưới, chếch ra trước và vàotrong, rồi đi tới bàng quang. Niệu quản dài 25 cm, đường kính thay đổi tuỳ từng đoạn(ở trên rộng, ở dưới hẹp), đường kính trung bình 3-5 mm. - Niệu quản được chia làm 4 đoạn: + Đoạn bụng: nằm ép vào thành bụng, từ thận đến bờ trên xương chậu. + Đoạn chậu: từ bờ trên xương chậu đến eo trên, nằm trong chậu hông lớn. + Đoạn chậu hông: từ eo trên đến bàng quang, nằm trong chậu hông bé. + Đoạn bàng quang: chạy chếch xuống dưới, vào trong và nằm trong thànhbàng quang, ở mặt trong bàng quang, hai lỗ niệu đạo cách nhau khoảng 2 cm. Phíatrên lỗ niệu đạo có nếp niêm mạc đậy niệu quản lại khi bàng quang đầy nước tiểu. Bàng quang: - Bàng quang nằm dưới và nằm ngoài màng bụng, trong chậu hông bé, sauxương mu, trước các tạng sinh dục và trực tràng. - Bàng quang là một túi chứa nước tiểu. Dung dịch trung bình của bàng quanglà 250-300 ml. Có thể chứa tới 2-3 lít nước tiểu nhờ khả nãng chun giãn. Niệu đạo: - Niệu đạo nam vừa là đường dẫn nước tiểu vừa là đường xuất tinh, dài 16 cmđi từ cổ bàng quang, xuyên qua tuyến tiền liệt, cong ra trước và lên trên ôm lấy bờdưới khớp mu, sau đó quặt xuống dưới đi vào dương vật và thông ra ngoài bằng mộtlỗ tiểu tiện. - Niệu đạo nữ: Là đường dẫn nước tiểu, dài 3-4 cm, đi từ cổ bàng quang chếchxuống dưới và trước tới âm hộ, thông ra ngoài bằng lỗ tiểu tiện. Niệu đạo nữ thẳng,to và ngắn, nên phụ nữ dễ bị nhiễm khuẩn ngược lên bàng quang khi giữ vệ sinhkém.240 8.1.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THẬN Nhu mô của thận được chia thành hai vùng: vùng tuỷ và vùng vỏ (hình 8.2). Đơn vị cấu trúc và chức năng của thận là nephron. Mỗi nephron đều có khảnăng tạo nước tiểu. Mỗi thận có khoảng 1-1,3 triệu nephron. Nephron gồm cầu thậnvà ống thận. Cầu thận: là một túi mao mạch gồm trên 50 nhánh mao mạch song song xuấtphát từ tiểu động mạch đến và tập trung vào tiểu động mạch đi. Tiểu động mạch đếnlớn hơn tiểu động mạch đi. ...

Tài liệu được xem nhiều: