Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính
Số trang: 48
Loại file: doc
Dung lượng: 335.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Văn bản quản lý nhà nước có thể được nghiên cứu bởi nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Song, nó là đối tượng chính của văn bản hành chính học, bộ môn khoa học nghiên cứu toàn diện về văn bản quản lý nhà nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính Phần thứ nhất LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CHƯƠNG I ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1.Đối tượng nghiên cứu Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước, văn bản là m ột ph ương ti ện quan tr ọng đ ể ghi l ại và chuyển đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hoá pháp lu ật, là ph ương ti ện đ ể điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà n ước. Đó là công c ụ đi ều hành không thể thiếu và sản phẩm tất yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Văn bản quản lý nhà nước có thể được nghiên cứu bởi nhiều bộ môn khoa h ọc khác nhau. Song, nó là đối tượng chính của văn bản hành chính học, bộ môn khoa học nghiên cứu toàn di ện v ề văn bản quản lý nhà nước. Trong khuôn khổ của môn học 'Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn b ản quản lý hành chính nhà nước' dành cho đào tạo c ử nhân hành chính, m ột b ộ ph ận c ủa văn b ản quản lý nhà nước là văn bản quản lý hành chính nhà nước (dưới đây gọi tắt là văn bản) đ ược nghiên cứu và mô tả chủ yếu trên các bình diện sau đây: - Xác định một số khái niệm cơ bản. - Xác định hệ thống văn bản, phân loại hệ thống này. - Xác định chủ thể ban hành và hình thức văn bản tương ứng. - Xác định những thuộc tính cơ bản của văn bản quản lý nhà nước; công d ụng (n ội dung) c ủa từng loại văn bản. - Nghiên cứu và xây dựng quy trình xây dựng và ban hành văn bản . - Nghiên cứu và áp dụng những nguyên tắc và quy tắc kỹ thuật soạn thảo văn bản: + Các yêu cầu về nội dung; + Các yêu cầu về thể thức; + Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản; + Cách diễn đạt quy phạm pháp luật; 2. Phương pháp nghiên cứu Văn bản hành chính học sử dụng những phương pháp cơ bản sau đây: a) Phương pháp phân tích: Văn bản được nghiên cứu về mọi bình diện, xác định nội dung, ý nghĩa, vai trò của từng bộ phận cấu thành của văn bản, từng giai đoạn trong hoạt động xây dựng chúng và những nét đặc thù của từng loại. b) Phương pháp tổng hợp: Từ những mô tả về nội dung, hình thức và quy trình thủ tục xây dựng và ban hành từng loại văn bản cụ thể khái quát hóa lên thành lý luận chung, tức là đưa ra những luận điểm, quan niệm về quá trình sáng tạo pháp luật nói riêng và tạo ra những sản phẩm quản lý nói chung. c) Phương pháp so sánh: Nhằm làm sáng tỏ nội dung những nguyên tắc, quy tắc của kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, đặc biệt là trong soạn thảo, văn bản được tiến hành nghiên cứu bằng cách so sánh chủ yếu trên các phương diện sau: - Giữa các thời kỳ khác nhau của lịch sử xây dựng và ban hành văn b ản đ ể rút ra nh ững bài h ọc thực tiễn nhằm tiến tới hoàn thiện kỹ thuật xd và ban hành văn bản. - Giữa các loại hình văn bản nhằm phân biệt để soạn thảo và áp dụng chúng được tốt hơn. - Giữa thực tiễn trong nước với kinh nghiệm nước ngoài để nghiên cứu, h ọc h ỏi và k ế th ừa những thành tựu của kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản c ủa các n ước tiên ti ến, có b ề dày lịch sử và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. - Giữa lý luận với thực tế nhằm xây dựng được hệ thống lý thuyết và đ ưa ra đ ược nh ững ki ến giải thực tế góp phần hoàn thiện công tác văn bản ở nước ta. Ngoài ra, có thể sử dụng ở những mức độ khác nhau các ph ương pháp khác nh ư : ph ương pháp thống kê, phương pháp xã hội học, v.v... 3. Những yêu cầu đối với học viên a) Nắm vững lý thuyết về văn bản quản lý nhà nước. b) Phân biệt được tính chất và thẩm quyền ban hành của từng loại văn bản cơ bản khác nhau. c) Nắm được những nguyên tắc và kỹ thuật cơ bản trong soạn thảo và xử lý văn bản. d) Hình thành những kỹ năng thực hành cơ bản trong soạn thảo văn bản. II. Những khái niệm cơ bản về văn bản 1. Khái niệm về văn bản Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ. Phương ti ện giao tiếp này được sử dụng ngay từ buổi bình minh của xã hội loài người. Với sự ra đ ời c ủa ch ữ vi ết, con người đã thực hiện được sự giao tiếp ở những khoảng không gian cách bi ệt nhau vô t ận qua các thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn đ ược th ực hi ện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Là sản phẩm ngôn ngữ của ho ạt động giao ti ếp ngôn bản t ồn t ại ở d ạng âm thanh (là các lời nói) hoặc được ghi lại dưới dạng chữ vi ết. Ngôn b ản đ ược ghi l ại d ưới d ạng chữ viết chính là văn bản. Như vậy, văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đ ạt thông tin b ằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Với cách hi ểu r ộng như vậy, văn b ản còn có th ể g ọi là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ. 2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong giao dịch giữa các c ơ quan nhà n ước v ới nhau, c ơ quan nhà nước với tổ chức, công dân, với các yếu tố n ước ngoài, v.v... văn bản là ph ương ti ện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng, nhất thi ết để ki ến tạo thể chế của nền hành chính nhà nước. Có thể thấy, văn bản quản lý nhà nước chính là phương ti ện để xác đ ịnh và v ận d ụng các chu ẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý nhà nước. Xây dựng các văn bản quản lý nhà n ước, do đó, c ần được xem là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lý nhà nước và là m ột trong nh ững bi ểu hiện quan trọng của hoạt động này. Các văn bản quản lý nhà nước luôn luôn có tính pháp lý chung. Tuy nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý c ủa văn bản không gi ống nhau. Có nh ững văn bản chỉ mang tính thông tin quản lý thông th ường, trong khi đó có nh ững văn b ản l ại mang tính cưỡng chế thực hiện. Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (đ ược văn b ản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình t ự, th ủ t ục, hình th ức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính Phần thứ nhất LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CHƯƠNG I ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1.Đối tượng nghiên cứu Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước, văn bản là m ột ph ương ti ện quan tr ọng đ ể ghi l ại và chuyển đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hoá pháp lu ật, là ph ương ti ện đ ể điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà n ước. Đó là công c ụ đi ều hành không thể thiếu và sản phẩm tất yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Văn bản quản lý nhà nước có thể được nghiên cứu bởi nhiều bộ môn khoa h ọc khác nhau. Song, nó là đối tượng chính của văn bản hành chính học, bộ môn khoa học nghiên cứu toàn di ện v ề văn bản quản lý nhà nước. Trong khuôn khổ của môn học 'Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn b ản quản lý hành chính nhà nước' dành cho đào tạo c ử nhân hành chính, m ột b ộ ph ận c ủa văn b ản quản lý nhà nước là văn bản quản lý hành chính nhà nước (dưới đây gọi tắt là văn bản) đ ược nghiên cứu và mô tả chủ yếu trên các bình diện sau đây: - Xác định một số khái niệm cơ bản. - Xác định hệ thống văn bản, phân loại hệ thống này. - Xác định chủ thể ban hành và hình thức văn bản tương ứng. - Xác định những thuộc tính cơ bản của văn bản quản lý nhà nước; công d ụng (n ội dung) c ủa từng loại văn bản. - Nghiên cứu và xây dựng quy trình xây dựng và ban hành văn bản . - Nghiên cứu và áp dụng những nguyên tắc và quy tắc kỹ thuật soạn thảo văn bản: + Các yêu cầu về nội dung; + Các yêu cầu về thể thức; + Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản; + Cách diễn đạt quy phạm pháp luật; 2. Phương pháp nghiên cứu Văn bản hành chính học sử dụng những phương pháp cơ bản sau đây: a) Phương pháp phân tích: Văn bản được nghiên cứu về mọi bình diện, xác định nội dung, ý nghĩa, vai trò của từng bộ phận cấu thành của văn bản, từng giai đoạn trong hoạt động xây dựng chúng và những nét đặc thù của từng loại. b) Phương pháp tổng hợp: Từ những mô tả về nội dung, hình thức và quy trình thủ tục xây dựng và ban hành từng loại văn bản cụ thể khái quát hóa lên thành lý luận chung, tức là đưa ra những luận điểm, quan niệm về quá trình sáng tạo pháp luật nói riêng và tạo ra những sản phẩm quản lý nói chung. c) Phương pháp so sánh: Nhằm làm sáng tỏ nội dung những nguyên tắc, quy tắc của kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, đặc biệt là trong soạn thảo, văn bản được tiến hành nghiên cứu bằng cách so sánh chủ yếu trên các phương diện sau: - Giữa các thời kỳ khác nhau của lịch sử xây dựng và ban hành văn b ản đ ể rút ra nh ững bài h ọc thực tiễn nhằm tiến tới hoàn thiện kỹ thuật xd và ban hành văn bản. - Giữa các loại hình văn bản nhằm phân biệt để soạn thảo và áp dụng chúng được tốt hơn. - Giữa thực tiễn trong nước với kinh nghiệm nước ngoài để nghiên cứu, h ọc h ỏi và k ế th ừa những thành tựu của kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản c ủa các n ước tiên ti ến, có b ề dày lịch sử và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. - Giữa lý luận với thực tế nhằm xây dựng được hệ thống lý thuyết và đ ưa ra đ ược nh ững ki ến giải thực tế góp phần hoàn thiện công tác văn bản ở nước ta. Ngoài ra, có thể sử dụng ở những mức độ khác nhau các ph ương pháp khác nh ư : ph ương pháp thống kê, phương pháp xã hội học, v.v... 3. Những yêu cầu đối với học viên a) Nắm vững lý thuyết về văn bản quản lý nhà nước. b) Phân biệt được tính chất và thẩm quyền ban hành của từng loại văn bản cơ bản khác nhau. c) Nắm được những nguyên tắc và kỹ thuật cơ bản trong soạn thảo và xử lý văn bản. d) Hình thành những kỹ năng thực hành cơ bản trong soạn thảo văn bản. II. Những khái niệm cơ bản về văn bản 1. Khái niệm về văn bản Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ. Phương ti ện giao tiếp này được sử dụng ngay từ buổi bình minh của xã hội loài người. Với sự ra đ ời c ủa ch ữ vi ết, con người đã thực hiện được sự giao tiếp ở những khoảng không gian cách bi ệt nhau vô t ận qua các thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn đ ược th ực hi ện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Là sản phẩm ngôn ngữ của ho ạt động giao ti ếp ngôn bản t ồn t ại ở d ạng âm thanh (là các lời nói) hoặc được ghi lại dưới dạng chữ vi ết. Ngôn b ản đ ược ghi l ại d ưới d ạng chữ viết chính là văn bản. Như vậy, văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đ ạt thông tin b ằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Với cách hi ểu r ộng như vậy, văn b ản còn có th ể g ọi là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ. 2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong giao dịch giữa các c ơ quan nhà n ước v ới nhau, c ơ quan nhà nước với tổ chức, công dân, với các yếu tố n ước ngoài, v.v... văn bản là ph ương ti ện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng, nhất thi ết để ki ến tạo thể chế của nền hành chính nhà nước. Có thể thấy, văn bản quản lý nhà nước chính là phương ti ện để xác đ ịnh và v ận d ụng các chu ẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý nhà nước. Xây dựng các văn bản quản lý nhà n ước, do đó, c ần được xem là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lý nhà nước và là m ột trong nh ững bi ểu hiện quan trọng của hoạt động này. Các văn bản quản lý nhà nước luôn luôn có tính pháp lý chung. Tuy nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý c ủa văn bản không gi ống nhau. Có nh ững văn bản chỉ mang tính thông tin quản lý thông th ường, trong khi đó có nh ững văn b ản l ại mang tính cưỡng chế thực hiện. Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (đ ược văn b ản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình t ự, th ủ t ục, hình th ức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản lý hành chính Quản lý hành chính nhà nước Văn bản quản lý nhà nước Hệ thống pháp luật Pháp luật Việt Nam Xây dựng văn bản pháp luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 999 4 0 -
62 trang 298 0 0
-
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 283 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn
11 trang 187 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
9 trang 182 0 0 -
Quyết định Về việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
1 trang 179 0 0 -
22 trang 150 0 0
-
Đề thi và Đáp án môn Pháp luật đại cương 2 - ĐH SPKT TP.HCM
3 trang 143 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật tổ chức công sở: Phần 2 - PGS. TSKH Nguyễn Văn Thâm
52 trang 141 0 0 -
Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp
21 trang 136 0 0