Danh mục

Lá cách

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.21 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HỎI: Bạn Nguyễn Văn B, ở Lai Vung, viết: “Tôi nay thường xuyên bị uể oải, nhức đầu, nhức mình mẩy, khó ngủ... Chú tôi bảo lấy cây Lá cách chặt ra phơi khô nấu uống và tôi đã dùng một tháng qua thấy rất hiệu quả. Xin cho biết dùng dài ngày như vậy có hại hay tác dụng phụ gì không?Lá cách còn có tác dụng nào nữa không?” (Gởi kèm mẫu lá khô). ĐÁP: Mẫu vật bạn hỏi là cây Cách, còn gọi Vọng cách, Lá cách (Premna serratifolia L., tên đồng nghĩa: Premna corymbosa Rottl. Ex...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lá cách Lá cách HỎI: Bạn Nguyễn Văn B, ở Lai Vung, viết: “Tôi nay thường xuyên bịuể oải, nhức đầu, nhức mình mẩy, khó ngủ... Chú tôi bảo lấy cây Lá cách chặtra phơi khô nấu uống và tôi đã dùng một tháng qua thấy rất hiệu quả. Xincho biết dùng dài ngày như vậy có hại hay tác dụng phụ gì không?Lá cáchcòn có tác dụng nào nữa không?” (Gởi kèm mẫu lá khô). ĐÁP: Mẫu vật bạn hỏi là cây Cách, còn gọi Vọng cách, Lá cách (Premnaserratifolia L., tên đồng nghĩa: Premna corymbosa Rottl. Ex Willd., P. integrifoliaRoxb., P. obtusifolia R. Br.) thuộc họ Ngũ trảo Verbenaceae. Tiểu mộc hay đại mộc, cao 2 - 7 mét, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hìnhtim, phiến lá nguyên, hơi bất xứng, mặt trên láng, mặt dưới có ít lông. Chùm hoatụ tán hình tảng phồng, nhiều hoa trắng, nhỏ. Quả tròn, rộng 3 - 4 mm, đen khichín. Mọc hoang hoặc trồng làm gia vị. Lá có mùi thơm, thường dùng làm rau sống, nấu canh, cuốn thịt bònướng… Cành, lá dùng làm thuốc (tươi hay phơi khô). Kinh nghiệm y học cổ truyềncác nước dùng làm thuốc lợi thiểu, giải độc, trị ho, trợ tiêu hóa, lợi sữa, lợi kinh,trị kiết lỵ và thấp khớp. Liều dùng: cành lá khô 20 - 30 g (tươi 50 - 100 g) sắcuống. Cành Cách cỡ ngón chân cái, phơi héo rồi đun vào bếp than, đầu kia sẽ xì rabọt nước, dùng để thoa lên vết chàm, dị ứng, vết lở loét và mụn nhọt cho maulành. Theo các nghiên cứu khoa học, thân, cành, lá Cách chứa alcaloid: premnin,granimin có tính cường giao cảm thần kinh, nghĩa là làm co mạch, tăng huyết áp,tiết nước bọt, nở đồng tử, tăng nhu động ruột, nở khí quản… cho nên khi uốngnước sắc cành, lá Cách bạn cảm thấy hưng phấn, hết mệt mỏi, ăn ngon miệng vàkhỏe ra... Tuy nhiên, mặc dù những nghiên cứu về độc tính cho thấy với liều uống2.000 mg trích tinh/kg cơ thể súc vật thí nghiệm không gây ngộ độc nào, nhưng tachỉ nên dùng thuốc từ vài ba ngày đến vài tuần để trị bệnh rồi nghỉ chứ đừng uốngthường xuyên không có ích mà còn có thể gây cao huyết áp, vì cây có tính cườngtrực giao cảm thần kinh. Bạn B. nên có chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, thựchành thể dục, thể thao thường xuyên để nâng cao sức khỏe thay vì dùng thuốcthường xuyên dù đó là cây nhà lá vườn thiên nhiên. Tác dụng cường giao cảm thần kinh này của cây Cách cũng giải thích côngdụng làm thuốc lợi sữa, lợi kinh, trị nhức mỏi, thấp khớp trong kinh nghiệm dângian. Nước sắc cây Cách cũng có tính kháng sinh mạnh trong việc chống nhiễmtrùng đường ruột, ngộ độc thực phẩm, lỵ trực trùng. Nước sắc đặc bôi mụt, nhọtngoài da. DS. PHAN ĐỨC BÌNH Cây Xô thơm Thứ bảy, 31/07/2010, 13:01 GMT+7 HỎI: Có tài liệu về dược liệu, ghi: “Cây Xô thơm (Sage): có tính điều trịthay thế thuốc chữa bệnh Alzheimer. Các nhà khoa học thấy cây Xô thơm - mộtdược liệu phổ biến của Trung Quốc - chứa những hợp chất có các công thứchoạt động tương tự các thuốc của phương Tây dùng để chữa bệnh Alzheimer.Cây Xô thơm có thể cải thiện trí nhớ. Xin cho biết về cây Xô thơm, hình ảnh nó như thế nào và công dụng,cách dùng? Xô thơm có ở VN không? Có cây nào tương tự Xô thơm không? Thái NB (Cần Thơ) ĐÁP: Người ta đưa tin mà không ghi tên tác giả, không ghi nguồn gốc tưliệu nên khó biết đó là cây gì. Tuy nhiên từ “Sage” trong bản tin: Sage là tên tiếngMỹ, Anh: Sawge, Pháp: Sauge là tên thông dụng của cây Salvia officinalis L.,thuộc họ Húng Lamiaceae. Xô thơm có lẽ phiên âm từ chữ Sauge và thêm “thơm”,vì cây này có mùi thơm đặc trưng. Xô thơm có nguồn gốc từ các vùng Địa TrungHải và sau được trồng khắp châu Âu và cả Mỹ châu. Việt Nam ta có trồng thửSalvia officinalis tại Đà Lạt. Ta có các cây cùng chi như Đan sâm (Cứu thảo =Salvia multiorrhiza), Kinh giới dại (Salvia plebeia), Cứu thảo bột (Salviafarinacea), Cứu thảo Hoer (Salvia hoerii), Cứu thảo lùn (S. nana), Xác pháo lùn(Salvia splendens) và ta cũng biết cây Cứu thảo tây ban nha (Salvia hispanica) hayChia seeds (nêu trong số 221 vừa qua). Salvia officinalis (Xô thơm) được ghi trong Dược điển châu Âu. Xô thơmchứa 1 - 2,5% tinh dầu (gồm các chất chính như monoterpen, thujon, camphor,cineol, borneol, sesquiterpen); 2 - 6% tanin, 1 - 3% flavonoid (luteolin, apigenin,glycosyl flavon); các chất chống oxy hóa như caffeoyl-fructosyl glucosid,caffeoyl-apiosylglucosid… Công dụng chính là kháng viêm, nhất là viêm họng, miệng, viêm lưỡi dùngdạng thuốc súc miệng; dùng dưới dạng trà trị khó tiêu, rối loạn đường ruột, tiêuchảy. Những nghiên cứu mới cho thấy Xô thơm có tác dụng giảm sưng đau khibôi là nhờ acid ursolic, còn các tinh dầu thì tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm,kháng siêu vi và kháng ung thư. Xô thơm cũng có tác dụng kháng tiết mồ hôi khibôi ngoài da. Phụ nữ cho con bú không dùng được vì nó kháng tiết sữa. Xô thơmđiều hòa kinh nguyệt và hạ đường huyết. Phát hiện mới nhất trong mươi ...

Tài liệu được xem nhiều: