Lá xương sông thực phẩm - vị thuốc.
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.54 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lá xương sông thực phẩm - vị thuốc., y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lá xương sông thực phẩm - vị thuốc.Lá xương sông thực phẩm - vị thuốcXương sông, còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo…, tên khoa học là Blumealanceolaria (Roxb.) Druce, là loại cây được trồng khắp nơi để làm gia vị vàlàm thuốc. Theo dược học cổ truyền, xương sông vị đắngcay, tính ấm, có công dụng trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, tiêu thũng chỉ thống,thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa, thường được dùng để chữacảm sốt, trúng phong hàn, cấm khẩu, ho suyễn, viêm họng, nôn mửa, đầy bụng,mẩn ngứa…Theo tài liệu nước ngoài, nước sắc xương sông có tác dụng chữa sốt rét, cảm cúm,phù thũng. Lá hoặc cây xương sông còn dùng làm thuốc trị chứng ra mồ hôi vàviêm họng. Ở Malaysia, lá xương sông giã nát sao nóng chườm lên những nơi đaunhức do thấp khớp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng lá trị phong thấp, sảnhậu đau khớp xương, đau đầu phong và đòn ngã ; ở Hải Nam, người ta dùng cả câybỏ rễ trị viêm phế quản, lở loét, viêm miệng và dùng làm thuốc ra mồ hôi.Về cách thức sử dụng và liều lượng, nếu uống trong mỗi ngày dùng 15 - 20g dướidạng thuốc sắc, thuốc hãm, lấy lá tươi nhai ngậm, nuốt nước hoặc giã nhỏ chếnước sôi vào rồi gạn lấy nước uống. Nếu dùng ngoài bằng cách xông, xoa, bôi, đắpthì không kể liều lượng.Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong lá xương sông ở nước ta có chứa 0,24% tinhdầu với thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%), ngoài ra còn có α-thynen,α-pinen, α-terpinen, limonene, methylcarvacrol, β-caryophylen, 1-hexadecanol.Như vậy, có thể thấy, xương sông không có độc chất và trên thực tế loại cây nàyvẫn được sử dụng làm gia vị và thực phẩm trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên,dù làm thức ăn hay làm thuốc vẫn cần phải có liều lượng nhất định, nhất là khidùng để chữa bệnh. Gần đây, có trường hợp dùng một rổ lá xương sông trồng trongvườn nhà, giã nát, vắt lấy nước uống để chữa chứng ho lâu ngày và đã bị phỏngrộp toàn thân, phải đưa đến bệnh viện cấp cứu rất vất vả và tốn kém mới bảo toànđược tính mạng.Đây có thể do ba nguyên nhân: (1) Do dùng một lượng xương sông quá lớn, vượtxa liều 20g được phép sử dụng, y học cổ truyền có quan điểm “thái quá sinh bấtcập”, nghĩa là dù tốt và lành đến mấy nhưng khi dùng quá mức thì vẫn sinh tai họa;(2) Do người dùng có phản ứng quá mẫn mang tính chất đơn lẻ đối với một hoặcnhiều chất nào đó có trong thành phần lá xương sông tương tự như việc dị ứng vớicác đồ ăn thức uống; (3) Do trong khi uống nước ép lá xương sông người bệnh cóthể còn dùng một loại thuốc khác hoặc bị ngộ độc một loại hóa chất nào đó cótrong thức ăn hoặc nước uống dẫn đến phản ứng bất lợi mà không biết. Để có kếtluận cụ thể, rất cần phải khai thác bệnh sử, khám xét lâm sàng tỉ mỉ và tiến hànhnhững xét nghiệm về độc học tại các labo hiện đại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lá xương sông thực phẩm - vị thuốc.Lá xương sông thực phẩm - vị thuốcXương sông, còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo…, tên khoa học là Blumealanceolaria (Roxb.) Druce, là loại cây được trồng khắp nơi để làm gia vị vàlàm thuốc. Theo dược học cổ truyền, xương sông vị đắngcay, tính ấm, có công dụng trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, tiêu thũng chỉ thống,thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa, thường được dùng để chữacảm sốt, trúng phong hàn, cấm khẩu, ho suyễn, viêm họng, nôn mửa, đầy bụng,mẩn ngứa…Theo tài liệu nước ngoài, nước sắc xương sông có tác dụng chữa sốt rét, cảm cúm,phù thũng. Lá hoặc cây xương sông còn dùng làm thuốc trị chứng ra mồ hôi vàviêm họng. Ở Malaysia, lá xương sông giã nát sao nóng chườm lên những nơi đaunhức do thấp khớp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng lá trị phong thấp, sảnhậu đau khớp xương, đau đầu phong và đòn ngã ; ở Hải Nam, người ta dùng cả câybỏ rễ trị viêm phế quản, lở loét, viêm miệng và dùng làm thuốc ra mồ hôi.Về cách thức sử dụng và liều lượng, nếu uống trong mỗi ngày dùng 15 - 20g dướidạng thuốc sắc, thuốc hãm, lấy lá tươi nhai ngậm, nuốt nước hoặc giã nhỏ chếnước sôi vào rồi gạn lấy nước uống. Nếu dùng ngoài bằng cách xông, xoa, bôi, đắpthì không kể liều lượng.Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong lá xương sông ở nước ta có chứa 0,24% tinhdầu với thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%), ngoài ra còn có α-thynen,α-pinen, α-terpinen, limonene, methylcarvacrol, β-caryophylen, 1-hexadecanol.Như vậy, có thể thấy, xương sông không có độc chất và trên thực tế loại cây nàyvẫn được sử dụng làm gia vị và thực phẩm trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên,dù làm thức ăn hay làm thuốc vẫn cần phải có liều lượng nhất định, nhất là khidùng để chữa bệnh. Gần đây, có trường hợp dùng một rổ lá xương sông trồng trongvườn nhà, giã nát, vắt lấy nước uống để chữa chứng ho lâu ngày và đã bị phỏngrộp toàn thân, phải đưa đến bệnh viện cấp cứu rất vất vả và tốn kém mới bảo toànđược tính mạng.Đây có thể do ba nguyên nhân: (1) Do dùng một lượng xương sông quá lớn, vượtxa liều 20g được phép sử dụng, y học cổ truyền có quan điểm “thái quá sinh bấtcập”, nghĩa là dù tốt và lành đến mấy nhưng khi dùng quá mức thì vẫn sinh tai họa;(2) Do người dùng có phản ứng quá mẫn mang tính chất đơn lẻ đối với một hoặcnhiều chất nào đó có trong thành phần lá xương sông tương tự như việc dị ứng vớicác đồ ăn thức uống; (3) Do trong khi uống nước ép lá xương sông người bệnh cóthể còn dùng một loại thuốc khác hoặc bị ngộ độc một loại hóa chất nào đó cótrong thức ăn hoặc nước uống dẫn đến phản ứng bất lợi mà không biết. Để có kếtluận cụ thể, rất cần phải khai thác bệnh sử, khám xét lâm sàng tỉ mỉ và tiến hànhnhững xét nghiệm về độc học tại các labo hiện đại.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lá xương sông Y học cổ truyền bài thuốc dân gian bài thuốc nam chữa bệnh dân gianTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0