Lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ĐTĐTK là 32,05 ± 4,89 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi và độ tuổi lớn nhất là 43 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐẺ ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng* TÓM TẮT 45 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), là bệnh rối loạn Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020. Kết chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ĐTĐTK là 32,05 ± 4,89 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi và độ xu hướng ngày càng tăng, nhất là khu vực châu tuổi lớn nhất là 43 tuổi. Phần lớn bệnh nhân được Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam [1]. phát hiện ĐTĐTK trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới tuần, chiếm tỷ lệ 71,76%. Thai phụ có thừa cân và (WHO), ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp béo phì có tỷ lệ mắc ĐTĐTK cao (chiếm 35,53%). glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc Thai phụ ĐTĐTK có tỷ lệ tăng cân >12 kg trong quá được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai” trình mang thai chiếm cao với tỷ lệ là 31,17%.Tại thời [1]. Có nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa điểm phát hiện ĐTĐTK có 30,59% bệnh nhân được xác định đa ối. Kết luận: Thai phụ ĐTĐTK có tuổi ĐTĐTK với tăng tỷ lệ các biến cố chu sinh ở mẹ trung bình khá cao, thường gặp ở người thừa cân/béo và thai nhi như tiền sản giật, sảy thai, thai chết phì và có tỷ lệ tăng cân nhanh trong quá trình mang lưu, thai to gây đẻ khó, ngạt sơ sinh. Trẻ sơ sinh thai (tăng >12kg) và có tình trạng đa ối ở thời điểm của những bà mẹ bị ĐTĐTK có nguy cơ cao bị hạ phát hiện. đường máu, vàng da và nguy cơ bị béo phì, ĐTĐ Từ khoá: đái tháo đường thai kỳ, thừa cân, béo týp 2 [2]. Khoảng 30-50% phụ nữ mắc ĐTĐTK phì, đa ối sẽ tiếp tục mắc ĐTĐTK trong lần mang thai tiếp SUMMARY theo, và có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 về sau. So CLINICAL FEATURES AND LABORATORY với phụ nữ da trắng, phụ nữ vùng Đông Nam Á TESTS OF GESTATIONAL DIABETES có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn 7,6 lần [3]. Việt MELLITUS (GDM) IN NATIONAL HOSPITAL Nam là nước nằm trong vùng có nguy cơ mắc OF OBSTETRICS & GYNECOLOGY ĐTĐTK cao. Tỷ lệ ĐTĐTK ở nước ta dao động từ Objective: Describe the clinical features and 3,6 - 39%, thay đổi tuỳ theo vùng miền. Nghiên laboratory tests of Gestational diabetes mellitus (GDM) cứu được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc in National Hospital of Obstetrics & Gynecology điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái between 2019 and 2020. Results: The average age tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện of women with GDM was 32.05 ± 4.89, of which the youngest one was 20 years old and the oldest one Phụ sản Trung ương năm 2019-2020. was 43 years old. The majority of patients (71.76%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU were diagnosed with GDM during the period from 24 to 28 weeks pregnant. Pregnant women with 2.1. Đối tượng nghiên cứu. overweight and obesity were at high risk of GDM, 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn accounted for 35.53%. Women who gained too much • Được chẩn đoán ĐTĐTK đến điều trị và đẻ weight during pregnancy (> 12 kg) were also at high đủ tháng tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ risk of GDM, accounted for 31.17%. At the time of tháng 7 - 2019 đến tháng 7 - 2020. diagnosis of GDM, 30.59% of patients were identified as polyhydramnios. Conclusions: Women with GDM • Đơn thai had a relatively high average age. GDM was common • Tuổi thai từ 37 tuần 01 ngày đến 41 tuần 6 ngày. in women with overweight, obesity, excessive weight • Có hồ sơ mẹ và sơ sinh được ghi chép đầy gain during pregnancy (> 12 kg), and polyhydramnios đủ rõ ràng về hành chính, chuyên môn, xét at the time of diagnosis of GDM. nghiệm trước và sau khi đẻ Key words: Gestational diabetes mellitus, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ overweight, obesity, polyhydramnios. • Thai phụ đã được chẩn đoán ĐTĐ trước khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐẺ ĐỦ THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng* TÓM TẮT 45 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của thai phụ đái tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), là bệnh rối loạn Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020. Kết chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ĐTĐTK là 32,05 ± 4,89 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi và độ xu hướng ngày càng tăng, nhất là khu vực châu tuổi lớn nhất là 43 tuổi. Phần lớn bệnh nhân được Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam [1]. phát hiện ĐTĐTK trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới tuần, chiếm tỷ lệ 71,76%. Thai phụ có thừa cân và (WHO), ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp béo phì có tỷ lệ mắc ĐTĐTK cao (chiếm 35,53%). glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc Thai phụ ĐTĐTK có tỷ lệ tăng cân >12 kg trong quá được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai” trình mang thai chiếm cao với tỷ lệ là 31,17%.Tại thời [1]. Có nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa điểm phát hiện ĐTĐTK có 30,59% bệnh nhân được xác định đa ối. Kết luận: Thai phụ ĐTĐTK có tuổi ĐTĐTK với tăng tỷ lệ các biến cố chu sinh ở mẹ trung bình khá cao, thường gặp ở người thừa cân/béo và thai nhi như tiền sản giật, sảy thai, thai chết phì và có tỷ lệ tăng cân nhanh trong quá trình mang lưu, thai to gây đẻ khó, ngạt sơ sinh. Trẻ sơ sinh thai (tăng >12kg) và có tình trạng đa ối ở thời điểm của những bà mẹ bị ĐTĐTK có nguy cơ cao bị hạ phát hiện. đường máu, vàng da và nguy cơ bị béo phì, ĐTĐ Từ khoá: đái tháo đường thai kỳ, thừa cân, béo týp 2 [2]. Khoảng 30-50% phụ nữ mắc ĐTĐTK phì, đa ối sẽ tiếp tục mắc ĐTĐTK trong lần mang thai tiếp SUMMARY theo, và có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 về sau. So CLINICAL FEATURES AND LABORATORY với phụ nữ da trắng, phụ nữ vùng Đông Nam Á TESTS OF GESTATIONAL DIABETES có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn 7,6 lần [3]. Việt MELLITUS (GDM) IN NATIONAL HOSPITAL Nam là nước nằm trong vùng có nguy cơ mắc OF OBSTETRICS & GYNECOLOGY ĐTĐTK cao. Tỷ lệ ĐTĐTK ở nước ta dao động từ Objective: Describe the clinical features and 3,6 - 39%, thay đổi tuỳ theo vùng miền. Nghiên laboratory tests of Gestational diabetes mellitus (GDM) cứu được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc in National Hospital of Obstetrics & Gynecology điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái between 2019 and 2020. Results: The average age tháo đường thai kỳ đẻ đủ tháng tại Bệnh viện of women with GDM was 32.05 ± 4.89, of which the youngest one was 20 years old and the oldest one Phụ sản Trung ương năm 2019-2020. was 43 years old. The majority of patients (71.76%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU were diagnosed with GDM during the period from 24 to 28 weeks pregnant. Pregnant women with 2.1. Đối tượng nghiên cứu. overweight and obesity were at high risk of GDM, 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn accounted for 35.53%. Women who gained too much • Được chẩn đoán ĐTĐTK đến điều trị và đẻ weight during pregnancy (> 12 kg) were also at high đủ tháng tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ risk of GDM, accounted for 31.17%. At the time of tháng 7 - 2019 đến tháng 7 - 2020. diagnosis of GDM, 30.59% of patients were identified as polyhydramnios. Conclusions: Women with GDM • Đơn thai had a relatively high average age. GDM was common • Tuổi thai từ 37 tuần 01 ngày đến 41 tuần 6 ngày. in women with overweight, obesity, excessive weight • Có hồ sơ mẹ và sơ sinh được ghi chép đầy gain during pregnancy (> 12 kg), and polyhydramnios đủ rõ ràng về hành chính, chuyên môn, xét at the time of diagnosis of GDM. nghiệm trước và sau khi đẻ Key words: Gestational diabetes mellitus, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ overweight, obesity, polyhydramnios. • Thai phụ đã được chẩn đoán ĐTĐ trước khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đái tháo đường thai kỳ Đặc điểm lâm sàng đái tháo đường thai kỳ Tiền sản giật đái tháo đường type 2 Sàng lọc bệnh đái tháo đườngTài liệu liên quan:
-
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 203 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 111 0 0 -
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 104 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
49 trang 88 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 72 0 0 -
5 trang 69 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2
93 trang 68 0 0 -
Khảo sát đặc điểm của sản phụ sinh con ≥ 4000g tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 trang 65 0 0 -
17 trang 57 0 0