Danh mục

Lansoprazol

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.60 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên gốc: LansoprazolTên thương mại: PREVACIDNhóm thuốc và cơ chế: Lansoprazol thuộc nhóm chất ức chế bơm proton. Thuốc ức chế sản sinh acid ở tế bào dạ dày. Thuốc được dùng điều trị các rối loạn dạ dày ruột do thừa acid dạ dày.Kê đơn: cóDạng dùng: viên nang 15mg và 30mg. Bảo quản: Cần giữ viên nang trong hộp kín tránh ẩm. Nhiệt độ nên giữ ở mức 15-30oC.Chỉ định: Lansoprazol được kê đơn để điều trị ngắn ngày bệnh loét tá tràng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trên 90% số loét tá tràng sẽ lành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lansoprazol Lansoprazol Tên gốc: Lansoprazol Tên thương mại: PREVACID Nhóm thuốc và cơ chế: Lansoprazol thuộc nhóm chất ức chế bơm proton.Thuốc ức chế sản sinh acid ở tế bào dạ dày. Thuốc được dùng điều trị các rối loạndạ dày ruột do thừa acid dạ dày. Kê đơn: có Dạng dùng: viên nang 15mg và 30mg. Bảo quản: Cần giữ viên nang trong hộp kín tránh ẩm. Nhiệt độ nên giữ ởmức 15-30oC. Chỉ định: Lansoprazol được kê đơn để điều trị ngắn ngày bệnh loét tátràng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trên 90% số loét tá tràng sẽ lànhtrong vòng 4 tuần khi uống lansoprazol. Lansoprazol cũng được dùng điều trị viêmthực quản trào ngược và các triệu chứng trong hội chứng Zollinger Ellison. Cách dùng: Nên uống lansoprazol trước khi ǎn sáng. Không nên mở,nghiền hoặc nhai viên thuốc. Lansoprazol được chuyển hóa ở gan và cần giảm liềuở bệnh nhân bị bệnh gan. Tương tác thuốc: Lansoprazol có thể cản trở thanh thải theophyllin. Nhiềunghiên cứu trên chuột đã chứng tỏ sự xuất hiện u dạ dày lành tính có tương quanvới lượng thuốc uống vào. Chưa xác định rõ độ an toàn của lansoprazol ở trẻ em. Đối với phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng lansoprazol ở phụ nữ có thai nếu lợiích bù đắp được cho những nguy cơ có thể có đối với thai nhi. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu lansoprazol có bài tiết ra sữa mẹhay không. Tác dụng phụ: Nói chung lansoprazol được dung nạp tốt. Những tác dụngphụ hay gặp nhất là ỉa chảy, buồn nôn và đau bụng. Những tác dụng phụ hiếm gặphơn gồm bất thường ở gan và phát ban. Latanoprost Tên gốc: Latanoprost Tên thương mại: XALATAN Nhóm thuốc và cơ chế: Latanoprost, một dẫn xuất của prostaglandin F2-alpha, được dùng để điều trị glôcôm. Glôcôm là bệnh tǎng nhãn áp do áp lực củathuỷ dịch trong mắt quá lớn. Nhãn áp tǎng làm tổn thương dây thần kinh thị giác ởsau mắt. Tổn thương cản trở khả nǎng dẫn truyền các hình ảnh nhìn thấy từ mắtlên não và do đó có thể dẫn đến mù. Lantanoprost gắn với một thụ thể đặc hiệucủa prostaglandin, làm tǎng lưu lượng thuỷ dịch ra khỏi mắt, nhờ đó làm giảmnhãn áp, giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh và mù. Khi phối hợp latanoprostvới timolol (TIMOPTIC) (một thuốc khác cũng được dùng điều trị glôcôm), nhãnáp sẽ giảm mạnh hơn dùng từng thuốc đơn độc. Kê đơn: Có Dạng dùng: Dung dịch nhỏ mắt 0,005%: 2,5ml. Bảo quản: Nên giữ lantanoprost ở nhiệt độ phòng 15-30oC và tránh ánhsáng trực tiếp. Chỉ định: Lantanoprost được dùng điều trị glôcôm. Cách dùng: Cần rửa sạch tay trước khi dùng latanoprost hay bất kỳ thuốcnhỏ mắt nào. Ngửa đầu ra sau và dùng ngón trỏ kéo mi mắt dưới xuống tạo thànhmột túi nhỏ. (Điều quan trọng là không chạm đầu lọ thuốc vào mắt hoặc mi mắt đểvi khuẩn không lọt vào lọ thuốc). Sau đó bóp nhẹ lọ thuốc để rỏ đúng số giọt đãđược kê đơn vào túi mi dưới. Nhắm hờ mắt trong 1-2 phút không chớp. Liềuthường dùng là 1 giọt vào mắt bệnh 1 lần/ngày. Tương tác thuốc: Chưa có tương tác thuốc nào được mô tả với thuốc nhỏmắt lantanoprost. Đối với phụ nữ có thai: Mặc dù chưa có nghiên cứu nào trên người đánhgiá tác động của latanoprost đối với thai nhi, các nghiên cứu trên động vật đã chothấy có tổn thương thai nhi. Thầy thuốc chỉ nên dùng latanoprost cho phụ nữ cóthai nếu lợi ích của thuốc vượt quá những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu latanoprost có bài tiết ra sữa mẹhay không. Tác dụng phụ: Từ 5% đến 15% (1/20 đến 1/6) số người dùng latanoprosttrong 6 tháng bị ít nhất là 1 tác dụng phụ tại mắt. Những tác dụng phụ này baogồm nhìn lóa, mắt đỏ, cảm giác có dị vật, mống mắt biến màu, ngứa, rát và caymắt. Biến màu mống mắt bắt đầu xảy ra chậm, do tǎng lượng sắc tố nâu trongmống mắt và có thể vĩnh viễn. Những tác dụng phụ đã được báo cáo ít gặp hơngồm khô mắt, chảy nước mắt nhiều, đau mắt và những khó chịu khác ở mắt.

Tài liệu được xem nhiều: